Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất
Số hiệu | 07/2006/NĐ-CP | Ngày ban hành | 10/01/2006 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 28/03/2006 |
Nguồn thu thập | Công báo số 12+13, năm 2006 | Ngày đăng công báo | 13/03/2006 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 07/2006/NĐ-CP, được ban hành vào ngày 10 tháng 01 năm 2006, quy định về chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là thiết lập khung pháp lý cho hoạt động tài chính của Ngân hàng Nhà nước, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính của cơ quan này.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các quy định về vốn, quỹ, thu, chi tài chính, kế hoạch và báo cáo tài chính, cũng như tổ chức thực hiện. Đối tượng áp dụng chủ yếu là Ngân hàng Nhà nước, trong khi các đơn vị sự nghiệp hưởng kinh phí ngân sách nhà nước và các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập không thuộc phạm vi điều chỉnh.
Nghị định được cấu trúc thành 5 chương với các điều khoản nổi bật như:
- Chương 1: Những quy định chung về chế độ tài chính.
- Chương 2: Quy định về vốn và quỹ của Ngân hàng Nhà nước.
- Chương 3: Các khoản thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
- Chương 4: Kế hoạch và báo cáo thu, chi tài chính.
- Chương 5: Tổ chức thực hiện Nghị định.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm quy định về việc không phải nộp thuế đối với hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước và cơ chế khoán chi nhằm khuyến khích tiết kiệm chi phí. Nghị định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2006, thay thế Nghị định số 100/1998/NĐ-CP.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2006/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2006 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày
12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Nghị định này quy định chế độ tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi tắt là Ngân hàng Nhà nước).
Nghị định này không áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp hưởng kinh phí ngân sách nhà nước, các doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 2. Thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước về nguyên tắc thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 3. Ngân hàng Nhà nước được sử dụng các nguồn thu để trang trải chi phí hoạt động của mình. Chênh lệch thu, chi sau khi trích lập quỹ theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quy định cụ thể của Nghị định này, số còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 4. Ngân hàng Nhà nước không phải nộp các loại thuế đối với hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ Ngân hàng.
Điều 5. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm trước Chính phủ về việc lập kế hoạch thu, chi tài chính và tổ chức thực hiện chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 6. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra hoạt động thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước.
Chương 2:
VỐN VÀ QUỸ
Điều 7. Ngân hàng Nhà nước quản lý và sử dụng các loại vốn sau đây:
1. Vốn pháp định.
2. Tiền phát hành vào lưu thông để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Tiền gửi của các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước.
4. Vốn đi vay.
5. Vốn khác.
Điều 8. Ngân hàng Nhà nước lập và sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; khoản dự phòng rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 9. Mức vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước là 5.000 (năm ngàn) tỷ đồng. Việc thay đổi mức vốn pháp định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Vốn pháp định của Ngân hàng Nhà nước được hình thành từ các nguồn sau:
1. Các nguồn vốn hiện có: nguồn vốn ngân sách nhà nước đã cấp và vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định.
2. Nguồn vốn được bổ sung:
a) Vốn ngân sách nhà nước cấp (nếu có).
b) Khoản trích từ chi phí bằng 12% trên giá trị tài sản cố định bình quân hàng năm theo quy định tại khoản 7 Điều 14 Nghị định này.
c) Chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của pháp luật.
d) Nguồn vốn khác (nếu có).
Điều 10. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích 10% từ chênh lệch thu, chi hàng năm theo quy định tại Điều 17 Nghị định này để bổ sung quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
Điều 11. Ngân hàng Nhà nước được lập khoản dự phòng rủi ro và hạch toán vào chi phí bằng 10% tổng thu trừ đi các khoản chi chưa bao gồm khoản chi dự phòng rủi ro (không bao gồm các khoản thu, chi từ kinh phí ngân sách nhà nước cấp).Khoản dự phòng rủi ro này để sử dụng bù đắp: các khoản tổn thất hoặc coi như tổn thất về hoạt động tín dụng; dịch vụ thanh toán và ngân quỹ do nguyên nhân khách quan; phần chênh lệch tổn thất sau khi tập thể hoặc cá nhân bồi thường theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp nguồn dự rủi ro phòng không đủ bù đắp các khoản tổn thất, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ biện pháp xử lý phần còn thiếu.
Ngân hàng Nhà nước chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính ban hành quy chế quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro.
Điều 12. Ngân hàng Nhà nước thực hiện trích khấu hao tài sản cố định theo quy định của Bộ Tài chính.
Ngân hàng Nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định từ các nguồn vốn: ngân sách nhà nước cấp; khấu hao tài sản cố định được để lại theo quy định; trích từ chi phí bằng 12% trên giá trị tài sản cố định bình quân hàng năm và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Việc quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản cố định, chuyển nhượng, thanh lý, kiểm kê và đánh giá lại tài sản của Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
Ngân hàng Nhà nước có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, đúng mục đích và an toàn các loại vốn, quỹ và tài sản; không được góp vốn, mua cổ phần của các tổ chức tín dụng hoặc của các doanh nghiệp.
Chương 3:
THU, CHI TÀI CHÍNH
Điều 13. Ngân hàng Nhà nước có các khoản thu sau đây:
1. Thu về nghiệp vụ tiền gửi, cấp tín dụng và đầu tư, gồm: thu lãi cho vay, thu lãi tiền gửi, thu về đầu tư chứng khoán, thu khác về hoạt động tín dụng.
2. Thu về nghiệp vụ thị trường mở.
3. Thu về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối (ngoại tệ và vàng).
4. Thu về dịch vụ thanh toán, thông tin và ngân quỹ.
5. Thu phí và lệ phí theo quy định của pháp luật.
6. Các khoản thu khác.
Điều 14. Ngân hàng Nhà nước có các khoản chi sau đây:
1. Chi hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng:
a) Chi trả lãi tiền gửi, trả lãi tiền vay; chi về nghiệp vụ mua, bán và giao dịch ngoại hối; chi về nghiệp vụ thị trường mở;
b) Chi phí in, đúc, bảo quản, vận chuyển, giao nhận, phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền; chi về dịch vụ thanh toán và thông tin.
2. Chi cho cán bộ, công chức, nhân viên hợp đồng của Ngân hàng Nhà nước và chi khen thưởng, phúc lợi, gồm :
a) Chi lương, phụ cấp lương theo chế độ; chi bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước theo cơ chế khoán; chi ăn trưa; chi trang phục giao dịch; chi phương tiện bảo hộ lao động;
b) Chi khen thưởng, phúc lợi định kỳ và đột xuất cho cán bộ, công chức và nhân viên của Ngân hàng Nhà nước; mức chi 2 khoản này hàng năm bằng tổng quỹ lương thực hiện trong năm;
c) Chi khen thưởng cho tập thể, cá nhân của các ngành có đóng góp xuất sắc cho hoạt động của Ngân hàng; mức chi tối đa bằng 1 tháng lương thực hiện trong năm.
3. Các khoản đóng góp theo lương (kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản đóng góp khác theo chế độ quy định), chi cho các hoạt động đoàn thể.
4. Trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật.
5. Chi cho hoạt động quản lý và công vụ bao gồm: chi vật tư văn phòng; chi về cước phí bưu điện và truyền tin; chi điện, nước, y tế, vệ sinh cơ quan; chi xăng dầu; chi công tác phí; chi lễ tân, khánh tiết, hội nghị; chi phí cho việc thanh tra, kiểm toán hoạt động của Ngân hàng Nhà nước; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến; chi về tài liệu, sách báo, tạp chí, thư viện, tuyên truyền, quảng cáo, chi cho các hoạt động và quản lý công vụ khác.
6. Chi về tài sản:
a) Trích khấu hao tài sản cố định;
b) Chi bảo dưỡng và sửa chữa tài sản; chi mua sắm công cụ lao động; chi thuê tài sản.
7. Trích 12% giá trị tài sản cố định bình quân trong năm để đầu tư phát triển kỹ thuật nghiệp vụ và công nghệ ngân hàng.
8. Các khoản chi từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp theo chế độ quy định.
9. Chi lập khoản dự phòng rủi ro theo Điều 11 của Nghị định này.
10. Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Thực hiện cơ chế khoán chi đối với Ngân hàng Nhà nước nhằm khuyến khích tiết kiệm chi phí, tăng thu và phù hợp với đặc thù hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo nguyên tắc sau:
1. Xác định mức khoán chi đối với các khoản chi của Ngân hàng Nhà nước trừ các khoản chi nêu tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 6, khoản 7, khoản 8 và khoản 9 Điều 14 Nghị định này.
2. Trích một phần từ chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước để bổ sung kinh phí khoán.
3. Phần kinh phí tiết kiệm được do thực hiện khoán được sử dụng để bổ sung thu nhập cho cán bộ Ngân hàng Nhà nước và sử dụng vào các mục đích khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế khoán và xác định mức khoán cụ thể đối với Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ.
Điều 16. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản thu, chi theo đúng quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Các khoản thu, chi của Ngân hàng Nhà nước được hạch toán theo nguyên tắc kế toán dồn tích. Các khoản thu, chi bằng ngoại tệ, bằng vàng phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi do Ngân hàng Nhà nước quy định tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ.
Điều 17. Chênh lệch thu, chi hàng năm của Ngân hàng Nhà nước sau khi trừ phần kinh phí khoán trên chênh lệch thu, chi theo cơ chế khoán được sử dụng như sau:
1. Trích 10% để lập quỹ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Số còn lại nộp vào ngân sách nhà nước.
Việc trích nộp ngân sách nhà nước được thực hiện hàng quý theo hình thức tạm nộp; mức tạm nộp bằng 70% chênh lệch thu, chi thực tế của quý, phần 30% còn lại sẽ nộp vào ngân sách nhà nước sau khi báo cáo quyết toán tài chính năm đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
Chương 4:
KẾ HOẠCH VÀ BÁO CÁO THU, CHI TÀI CHÍNH
Điều 18. Năm tài chính của Ngân hàng Nhà nước bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 19. Kế hoạch thu, chi tài chính của Ngân hàng Nhà nước được lập hàng năm, gửi Bộ Tài chính thẩm định và tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Ngân hàng Nhà nước thực hiện hạch toán kế toán và chế độ chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê.
Điều 20. Báo cáo quyết toán thu, chi tài chính hàng năm được lập theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt và gửi Bộ Tài chính chậm nhất vào ngày 15 tháng 02 hàng năm.
Việc kiểm toán và xác nhận báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của Ngân hàng Nhà nước do cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện. Kết quả kiểm toán được báo cáo Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và thông báo cho Bộ Tài chính.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Bộ Tài chính phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 22. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các chế độ tài chính quy định tại Nghị định này được thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Nghị định này thay thế Nghị định số 100/1998/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 1998 của Chính phủ.
Điều 23. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Ngân hàng Nhà nước 1997] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
Luật Ngân sách nhà nước 2002
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2003
Quyết định 23/2008/QĐ-NHNN Chế độ Báo cáo tài chính đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Quyết định 32/2008/QĐ-NHNN Chế độ hạch toán kế toán tài sản cố định, công cụ lao động và vật liệu của Ngân hàng Nhà nước
Quyết định 51/2006/QĐ-NHNN phương pháp tính hạch toán thu, trả lãi Ngân hàng Nhà nước Tổ chức tín dụng hủy bỏ 652/2001/QĐ-NHNN
Quyết định 58/2006/QĐ-NHNN mức phí lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước
Thông tư 30/2012/TT-NHNN Quy định về việc thu, nộp phí lưu ký giấy tờ có giá tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Quyết định 41/2007/QĐ-NHNN Quy chế trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của Ngân hàng Nhà nước
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/01/2006 | Văn bản được ban hành | Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất | |
28/03/2006 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 07/2006/NĐ-CP chế độ tài chính của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
07.2006.ND.CP.doc |