Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân
Số hiệu | 05/1999/NĐ-CP | Ngày ban hành | 03/02/1999 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/05/1999 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Nghị định 05/1999/NĐ-CP được ban hành nhằm quy định về Chứng minh nhân dân, một loại giấy tờ tùy thân quan trọng của công dân Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự xã hội và thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong các giao dịch và đi lại trên lãnh thổ Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này bao gồm các quy định về cấp, đổi, cấp lại, quản lý và sử dụng Chứng minh nhân dân. Đối tượng áp dụng là công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, với quy định mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân duy nhất.
Nghị định được cấu trúc thành 14 điều, trong đó có những nội dung nổi bật như:
- Điều 1: Định nghĩa và mục đích của Chứng minh nhân dân.
- Điều 3: Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân.
- Điều 5: Quy định về việc đổi và cấp lại Chứng minh nhân dân.
- Điều 7: Quy định về việc sử dụng Chứng minh nhân dân.
- Điều 14: Hiệu lực thi hành và trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định.
Các điểm mới của Nghị định bao gồm quy định rõ ràng về thủ tục cấp, đổi Chứng minh nhân dân và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc quản lý và thực hiện các quy định này. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 1999 và thay thế Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976.
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/1999/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 03 tháng 2 năm 1999 |
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CHỨNG MINH NHÂN DÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, thực hiện quyền và nghĩa vụ của công dân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Chứng minh nhân dân
Chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định này là một loại giấy tờ tùy thân của công dân do cơ quan Công an có thẩm quyền chứng nhận về những đặc điểm riêng và nội dung cơ bản của mỗi công dân trong độ tuổi do pháp luật quy định, nhằm bảo đảm thuận tiện việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của công dân trong đi lại và thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Chứng minh nhân dân hình chữ nhật dài 85,6 mm rộng 53,98 mm, hai mặt chứng minh nhân dân in hoa văn màu xanh trắng nhạt. Có gía trị sử dụng 15 năm kể từ ngày cấp.
Mặt trước :
Bên trái từ trên xuống là hình Quốc huy Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đường kính 1,9cm; ảnh của người được cấp Chứng minh nhân dân cỡ 3 x 4 cm; thời hạn giá trị sử dụng Chứng minh nhân dân. Bên phải từ trên xuống : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; chữ "Chứng minh nhân dân" (màu đỏ); số; họ tên khai sinh; giới tính; tên thường gọi; sinh ngày, tháng, năm; nguyên quán; nơi thường trú.
Mặt sau :
Trên cùng là mã vạch 2 chiều :
Bên trái : có 2 ô, ô trên vân tay ngón trỏ trái, ô dưới vân tay ngón trỏ phải; Bên phải từ trên xuống : Họ tên bố; Họ tên mẹ; Đặc điểm nhận dạng; Ngày, tháng, năm cấp chứng minh; Chức danh người cấp ký tên và đóng dấu.
Điều 3. Đối tượng được cấp Chứng minh nhân dân
1. Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên, đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi tắt là công dân) có nghĩa vụ đến cơ quan công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân theo quy định của Nghị định này.
2. Mỗi công dân chỉ được cấp một Chứng minh nhân dân và có một số chứng minh nhân dân riêng.
Điều 4. Các đối tượng sau đây tạm thời chưa được cấp Chứng minh nhân dân
1. Những người đang bị tạm giam, đang thi hành án phạt tù tại trại giam; đang chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
2. Những người đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng điều khiển hành vi của mình.
Các trường hợp nói ở khoản 1, khoản 2 điều này nếu khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi hành án phạt tù hoặc hết thời hạn chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh thì được cấp Chứng minh nhân dân.
Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1. Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2. Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.
Điều 6. Thủ tục cấp Chứng minh nhân dân
1. Công dân quy định tại khoản 1 Điều 3 có nghĩa vụ phải đến cơ quan công an làm thủ tục cấp Chứng minh nhân dân :
a) Cấp Chứng minh nhân dân mới :
- Xuất trình hộ khẩu thường trú;
- Chụp ảnh;
- In vân tay;
- Khai các biểu mẫu;
- Nộp giấy Chứng minh nhân dân đã cấp theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 (nếu có).
b) Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân theo Điều 5 Nghị định này.
- Đơn trình bày rõ lý do xin đổi chứng minh hoặc cấp lại có xác nhận của công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú.
- Xuất trình hộ khẩu thường trú;
- Xuất trình quyết định thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
- Chụp ảnh;
- In vân tay hai ngón trỏ;
- Khai tờ khai xin cấp Chứng minh nhân dân;
- Nộp lại Chứng minh nhân dân đã hết hạn sử dụng, hư hỏng hoặc có thay đổi nội dung theo quy định tại các điểm c, d, e Điều 5 Nghị định này.
2. Kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ và làm xong thủ tục theo quy định tại điểm a, b trên đây, cơ quan công an phải làm xong Chứng minh nhân dân cho công dân trong thời gian sớm nhất, tối đa không quá 15 ngày (ở thành phố, thị xã), và 30 ngày (ở địa bàn khác).
3. Công dân được cấp lần đầu, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân, phải nộp lệ phí theo quy định.
Điều 7. Sử dụng Chứng minh nhân dân
1. Công dân được sử dụng Chứng minh nhân dân của mình làm chứng nhận nhân thân và phải mang theo khi đi lại, giao dịch; xuất trình khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra, kiểm soát. Số Chứng minh nhân dân được dùng để ghi vào một số loại giấy tờ khác của công dân.
2. Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xóa, sửa chữa, cho thuê, cho mượn, thế chấp... Chứng minh nhân dân.
Điều 8. Quản lý Chứng minh nhân dân
Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo việc sản xuất, quản lý Chứng minh nhân dân theo công nghệ tiên tiến và cấp Chứng minh nhân dân theo quy định.
Điều 9. Kiểm tra Chứng minh nhân dân
1. Cán bộ, công chức và những người của các cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ bảo vệ, giải quyết công việc có liên quan đến công dân được quyền yêu cầu công dân xuất trình Chứng minh nhân dân trước khi giải quyết công việc.
2. Cán bộ, chiến sĩ công an nhân dân và công an xã trong khi làm nhiệm vụ được quyền kiểm tra, kiểm soát Chứng minh nhân dân của công dân tại nơi công cộng hoặc phạm vi địa bàn quản lý.
Điều 10. Thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân
1. Chứng minh nhân dân bị thu hồi trong các trường hợp sau :
a) Bị tước hoặc thôi quốc tịch Việt Nam;
b) Ra nước ngoài định cư.
2. Chứng minh nhân dân của công dân bị tạm giữ trong các trường hợp sau :
a) Có hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật phải bị tạm giữ Chứng minh nhân dân;
b) Bị tạm giam, thi hành án phạt tù tại trại giam; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Công dân được nhận lại Chứng minh nhân dân khi chấp hành xong quyết định xử lý vi phạm hành chính; hết thời hạn tạm giam, chấp hành xong án phạt tù; chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh.
Điều 11. Thẩm quyền thu hồi, tạm giữ Chứng minh nhân dân
1. Cơ quan Công an nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân có thẩm quyền thu hồi chứng minh nhân dân nói tại điểm a, b khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Những người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính có quyền tạm giữ Chứng minh nhân dân của những công dân quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
3. Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi công dân có hộ khẩu thường trú, cơ quan thi hành lệnh tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh có thẩm quyền tạm giữ Chứng minh nhân dân của những công dân nói tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Điều 12. Khiếu nại, tố cáo
Công dân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về việc cấp, quản lý và sử dụng Chứng minh nhân dân.
Các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được khiếu nại, tố cáo phải có trách nhiệm giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 13. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức hoặc cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Nghị định về Chứng minh nhân dân, tùy theo mức độ sẽ được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
2. Cán bộ, chiến sĩ Công an làm nhiệm vụ cấp, quản lý Chứng minh nhân dân có hành vi vi phạm trong việc cấp, quản lý Chứng minh nhân dân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Người nào có hành vi vi phạm quy định về cấp, sử dụng Chứng minh nhân dân, tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 1999 và thay thế Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 của Hội đồng Chính phủ.
Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, thủ tục cấp Chứng minh nhân dân, đổi Chứng minh đang sử dụng theo Quyết định số 143/CP ngày 09 tháng 8 năm 1976 và kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Công an thống nhất kế hoạch sản xuất mẫu Chứng minh nhân dân hướng dẫn quy định việc thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại chứng minh nhân dân.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
TM.
CHÍNH PHỦ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnThông tư 05/2014/TT-BCA Quy định biểu mẫu sử dụng trong công tác cấp, quản lý chứng minh nhân dân] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
Thông tư 57/2013/TT-BCA Quy định về mẫu chứng minh nhân dân
Quyết định 446/QĐ-TTg năm 2004 sản xuất cấp quản lý chứng minh nhân dân
Thông tư 155/2012/TT-BTC quy định mức thu chế độ thu nộp quản lý sử dụng lệ phí
Thông tư 27/2012/TT-BCA mẫu Chứng minh nhân dân
Nghị định 106/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 05/1999/NĐ-CP chứng minh nhân dân] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 170/2007/NĐ-CP chứng minh nhân dân sửa đổi Nghị định 05/1999/NĐ-CP
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
03/02/1999 | Văn bản được ban hành | Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân | |
01/05/1999 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 05/1999/NĐ-CP về Chứng minh nhân dân |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
05.1999.ND.CP.doc |