Yêu cầu độc lập là quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự và phải được đưa ra trước phiên họp kiểm tra chứng cứ.
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, ngoài nguyên đơn và bị đơn thì còn có những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Để bảo vệ quyền lợi của mình, họ có thể đưa ra yêu cầu độc lập theo quy định pháp luật. Đồng thời, Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 cũng nêu rõ thời điểm mà họ được phép thực hiện quyền này.
1. Yêu cầu độc lập là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 201 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
Điều 201. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
1. Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu độc lập khi có các điều kiện sau đây:
a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;
b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải quyết;
c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn....
Theo quy định này, yêu cầu độc lập được coi là một yêu cầu mới, tách biệt với nguyên đơn hoặc bị đơn. Nếu được chấp nhận, nó sẽ được giải quyết trong cùng vụ án, giúp bảo vệ tốt hơn quyền lợi của người có liên quan và tránh phải mở thêm một vụ án khác.
Tình huống giả định
-
Tranh chấp hợp đồng mua bán ba bên
Ngày 15/7/2025, tại Phường Bến Thành, TP. Hồ Chí Minh, bà Lê Thị Hòa khởi kiện Công ty CP An Khang yêu cầu thanh toán 400 triệu đồng theo hợp đồng mua bán. -
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xuất hiện
Trong quá trình giải quyết, ông Nguyễn Văn Tâm – người giao hàng thay mặt công ty – cho rằng bà Hòa còn nợ ông 100 triệu đồng phí vận chuyển. Ông Tâm không đứng về phía nguyên đơn hay bị đơn mà nộp đơn yêu cầu độc lập đề nghị Tòa án xem xét. -
Tòa án thụ lý cùng vụ án
Tòa án nhân dân khu vực 1 – Thành phố Hồ Chí Minh chấp nhận yêu cầu độc lập của ông Tâm vì có liên quan trực tiếp đến vụ án và giải quyết đồng thời để đảm bảo tính toàn diện.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Khi nào đưa ra yêu cầu độc lập?
Căn cứ theo khoản 2 Điều 201 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
Điều 201. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
...
2. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Như vậy, yêu cầu độc lập chỉ hợp pháp khi được đưa ra đúng thời hạn. Nếu chậm hơn, Tòa án sẽ không xem xét trong vụ án hiện tại, mà người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan buộc phải khởi kiện bằng một vụ án mới.
Tình huống giả định
-
Nguyên đơn kiện tranh chấp hợp đồng thuê nhà
Ngày 2/7/2025, tại Phường Tân Sơn Hòa, TP. Hồ Chí Minh, bà Trần Thị Lan khởi kiện ông Phạm Quang Huy về việc chậm trả 200 triệu đồng tiền thuê nhà. -
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nộp yêu cầu độc lập đúng hạn
Trước khi phiên họp kiểm tra chứng cứ diễn ra, ông Nguyễn Văn Khải – chủ sở hữu hợp pháp căn nhà – nộp đơn yêu cầu độc lập yêu cầu bà Lan trả lại nhà do hợp đồng thuê không đúng thẩm quyền ký kết. -
Tòa án thụ lý yêu cầu
Tòa án nhân dân khu vực 1 – Thành phố Hồ Chí Minh xác định ông Khải có quyền lợi trực tiếp liên quan, yêu cầu độc lập hợp lệ về thời điểm, nên quyết định thụ lý và xem xét đồng thời trong cùng vụ án.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Yêu cầu độc lập là quyền của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhằm bảo vệ lợi ích của mình trong vụ án dân sự. Tuy nhiên, để được xem xét trong cùng vụ án, yêu cầu này phải được đưa ra trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp và công khai chứng cứ. Những quy định này giúp việc giải quyết vụ án được toàn diện, chính xác và nhanh hơn.