Hoạt động đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí được điều chỉnh bởi các quy định pháp luật chuyên biệt nhằm kiểm soát chặt chẽ dòng vốn và tài sản. Trong đó, việc xác định loại tài sản nào được tính là vốn đầu tư là yếu tố rất quan trọng. Giá trị quyền sở hữu trí tuệ cũng như thương hiệu, công nghệ là một phần hợp pháp của vốn đầu tư nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định hiện hành.
1. Vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí có bao gồm giá trị quyền sở hữu trí tuệ không?
Khoản 1 và 2 Điều 4 Nghị định 132/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí
1. Nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí gồm tiền và tài sản hợp pháp khác của nhà đầu tư, bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn vay tại Việt Nam chuyển ra nước ngoài, chi phí thu hồi, lợi nhuận và các khoản được chia từ dự án dầu khí ở nước ngoài được giữ lại để thực hiện đầu tư ở nước ngoài.
2. Tiền và tài sản hợp pháp khác theo quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Ngoại tệ trên tài khoản tại tổ chức tín dụng được phép hoặc mua tại tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật;
b) Đồng Việt Nam phù hợp với pháp luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam;
c) Máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hóa thành phẩm, hàng hóa bán thành phẩm;
d) Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu, quyền đối với tài sản;
đ) Cổ phần, phần vốn góp, dự án của nhà đầu tư được hoán đổi tại tổ chức kinh tế ở Việt Nam và tổ chức kinh tế ở nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều này;
e) Các tài sản hợp pháp khác theo quy định của pháp luật dân sự....
Theo quy định trên, ngoài vốn tiền mặt và tài sản, các giá trị vô hình như quyền sở hữu trí tuệ (bằng sáng chế, phần mềm, giải pháp kỹ thuật), công nghệ độc quyền, thương hiệu và quyền tài sản cũng được xem là một phần hợp pháp trong tổng vốn đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí. Điều này thể hiện sự ghi nhận của pháp luật đối với giá trị kinh tế thực tế mà các tài sản trí tuệ mang lại, đặc biệt trong ngành dầu khí, nơi việc chuyển giao công nghệ và sáng chế đóng vai trò quyết định hiệu quả đầu tư.
Tình huống giả định
Tập đoàn Dầu khí Thăng Long có kế hoạch đầu tư vào dự án khai thác khí tự nhiên tại Mozambique với tổng giá trị đầu tư ban đầu 25 triệu USD. Trong cơ cấu góp vốn, ngoài tiền mặt và thiết bị khai thác chuyên dụng, doanh nghiệp còn sử dụng bản quyền phần mềm phân tích địa chất trị giá 1,2 triệu USD do chính công ty phát triển. Để bảo đảm hợp pháp, tập đoàn lập hồ sơ định giá quyền sở hữu trí tuệ và trình bày rõ nội dung này trong hồ sơ đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
Cơ quan nhà nước sau khi kiểm tra hồ sơ đã chấp thuận cho phép tính phần mềm là tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư và được tính vào tổng vốn đầu tư. Việc này giúp Tập đoàn Thăng Long vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật, vừa tận dụng hiệu quả tài sản trí tuệ sẵn có để gia tăng giá trị dự án.
Tình huống trê n đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Việc lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước khi xử lý thủ tục đầu tư dầu khí ra nước ngoài được thực hiện như thế nào?
Khoản 3 Điều 7 Nghị định 132/2024/NĐ-CP dẫn chiếu đến Điều 6 Nghị định 31/2021/NĐ-CP và quy định như sau:
Điều 7. Tài liệu xác định hình thức đầu tư ra nước ngoài; ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí; tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí; xử lý hồ sơ giả mạo
...
3. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.
...
Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 6. Tiếp nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư
1. Việc tiếp nhận hồ sơ và giải quyết các thủ tục liên quan đến hoạt động đầu tư của nhà đầu tư được thực hiện như sau:a) Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ và các văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, không được yêu cầu nhà đầu tư nộp thêm giấy tờ khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này;
c) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo 01 lần bằng văn bản cho nhà đầu tư về toàn bộ nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi một bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ căn cứ, nội dung và thời hạn sửa đổi, bổ sung hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn ghi tại văn bản thông báo của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhà đầu tư không sửa đổi, bổ sung hồ sơ trong thời hạn đã được thông báo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét dừng giải quyết hồ sơ và thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư;
d) Khi yêu cầu nhà đầu tư giải trình nội dung trong hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và ghi rõ thời hạn giải trình. Trường hợp nhà đầu tư không giải trình theo yêu cầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư xem xét thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư về việc dừng giải quyết hồ sơ;
đ) Thời gian sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc giải trình của nhà đầu tư về nội dung có liên quan trong hồ sơ theo quy định tại các điểm c và d khoản này và thời gian xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đầu tư (nếu có) không được tính vào thời gian giải quyết thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
e) Trường hợp từ chối cấp, điều chỉnh Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và các văn bản hành chính khác về đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.2. Việc lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình giải quyết hồ sơ thực hiện thủ tục đầu tư được thực hiện như sau:
a) Cơ quan lấy ý kiến phải xác định nội dung đề nghị có ý kiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan được lấy ý kiến và thời hạn trả lời theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
b) Trong thời hạn quy định tại điểm a khoản này, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời và chịu trách nhiệm về nội dung ý kiến thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đó; quá thời hạn quy định mà không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý với nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đó.3. Cơ quan, người có thẩm quyền chỉ chịu trách nhiệm về những nội dung được giao chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết thủ tục khác có liên quan đến hoạt động đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư và Nghị định này; không chịu trách nhiệm về những nội dung đã được cơ quan, người có thẩm quyền khác chấp thuận, thẩm định, phê duyệt hoặc giải quyết trước đó.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước khác không giải quyết tranh chấp giữa các nhà đầu tư và tranh chấp giữa nhà đầu tư với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư.
5. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và mọi thiệt hại phát sinh trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thủ tục quy định tại Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Theo đó, khi cơ quan xử lý hồ sơ đầu tư dầu khí ra nước ngoài cần lấy ý kiến các bộ, ngành, họ phải xác định rõ nội dung xin ý kiến có thuộc chức năng của bên được hỏi hay không. Đồng thời, cơ quan được hỏi có trách nhiệm phản hồi đúng thời hạn luật định và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Nếu cơ quan được hỏi không phản hồi đúng hạn thì sẽ mặc nhiên được hiểu là đồng ý với nội dung đề xuất.
Tình huống giả định
Tổng công ty Dầu khí Quốc gia Việt Nam (PVN) đang hoàn tất hồ sơ xin đầu tư vào một mỏ khí tại Algeria. Trong quá trình xử lý hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cần lấy ý kiến từ Bộ Công Thương về tính khả thi kỹ thuật và từ Bộ Tài chính về khả năng thanh toán vốn nhà nước. Nội dung lấy ý kiến được gửi kèm tài liệu cụ thể và yêu cầu phản hồi trong vòng 10 ngày làm việc.
Bộ Công Thương phản hồi đúng hạn với đánh giá chi tiết về hiệu quả kỹ thuật, trong khi Bộ Tài chính không gửi phản hồi đúng thời hạn. Căn cứ khoản 2 Điều 6 Nghị định 31/2021/NĐ-CP, việc không phản hồi của Bộ Tài chính được hiểu là đồng ý với nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình. Nhờ đó, PVN được tiếp tục thực hiện thủ tục đầu tư đúng tiến độ.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Đầu tư ra nước ngoài trong hoạt động dầu khí là lĩnh vực phức tạp và cần sự tuân thủ chặt chẽ theo quy định của pháp luật. Giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, thương hiệu và các quyền tài sản hợp pháp khác đều được tính vào vốn đầu tư nếu đáp ứng điều kiện. Ngoài ra, việc lấy ý kiến giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình xử lý thủ tục phải được thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và thời hạn để đảm bảo tiến độ của dự án đầu tư.