Trường hợp nào chấm dứt hợp đồng lao động không cần thông báo bằng văn bản?

Trường hợp nào chấm dứt hợp đồng lao động không cần thông báo bằng văn bản?

Một số trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động 2019 không cần thông báo bằng văn bản, bao gồm các trường hợp đặc biệt theo Điều 34 và Điều 45.

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động là bước quan trọng nhằm bảo đảm quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp chấm dứt hợp đồng đều bắt buộc phải thực hiện thông báo bằng văn bản. Bộ luật Lao động đã quy định rõ các trường hợp ngoại lệ để phù hợp với tính chất đặc biệt của từng tình huống.


1. Trường hợp nào chấm dứt hợp đồng lao động không cần thông báo bằng văn bản?

Trả lời vắn tắt: Một số trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động theo luật định không yêu cầu người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động.

Chấm dứt không văn bản

Điều 45, Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bộ luật Lao động 2019 

Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.

...

Điều 34. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

...

4. Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do theo quy định tại khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

5. Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

6. Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

...

Trong các trường hợp nêu trên, việc chấm dứt hợp đồng lao động xảy ra do sự kiện pháp lý đặc biệt hoặc quyết định có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền. Quan hệ lao động chấm dứt một cách đương nhiên, không phụ thuộc vào ý chí hay thủ tục thông báo của người sử dụng lao động. Vì vậy, pháp luật không đặt ra yêu cầu phải thông báo bằng văn bản trong những trường hợp này.

Tình huống giả định

Chấm dứt không văn bản

  • Người lao động bị kết án tù
    Anh Nguyễn Văn Long đang làm việc theo hợp đồng lao động thì bị Tòa án tuyên phạt tù giam theo bản án có hiệu lực pháp luật. Anh Long không thuộc trường hợp được hưởng án treo.

  • Hợp đồng lao động chấm dứt
    Do anh Long không còn khả năng tiếp tục thực hiện công việc theo hợp đồng, quan hệ lao động chấm dứt theo quy định pháp luật. Người sử dụng lao động không phải ban hành thông báo chấm dứt hợp đồng bằng văn bản.
  • Áp dụng đúng quy định
    Việc chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này phù hợp với Điều 45 và Điều 34 Bộ luật Lao động 2019.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.


2. Nếu người sử dụng lao động không phải cá nhân chấm dứt hoạt động thì khi nào chấm dứt hợp đồng lao động?

Trả lời vắn tắt: Thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động được xác định theo thời điểm hoặc ngày có thông báo chấm dứt hoạt động của người sử dụng lao động.

Chấm dứt hợp đồng khi nào

Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

Bộ luật Lao động 2019 

Điều 45. Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

...

2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.

Đối với người sử dụng lao động là tổ chức, pháp luật gắn thời điểm chấm dứt hợp đồng với thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc ngày cơ quan có thẩm quyền ban hành thông báo liên quan. Cách xác định này giúp làm rõ mốc thời gian kết thúc quan hệ lao động để giải quyết các quyền và nghĩa vụ phát sinh. Việc chấm dứt hợp đồng không phụ thuộc vào việc có ban hành thông báo riêng cho từng người lao động hay không.

Tình huống giả định

Hợp đồng lao động chấm dứt

  • Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động
    Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thương mại Hoàng Gia ban hành thông báo chấm dứt hoạt động theo quy định. Thông báo được gửi đến cơ quan đăng ký kinh doanh.
  • Xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng
    Toàn bộ hợp đồng lao động của người lao động tại công ty được xác định chấm dứt kể từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động. Không cần thực hiện thông báo riêng cho từng hợp đồng.
  • Căn cứ pháp lý rõ ràng
    Việc xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng phù hợp với Điều 45 Bộ luật Lao động 2019.

Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.

 

Kết luận

Không phải mọi trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đều bắt buộc phải thông báo bằng văn bản. Pháp luật đã liệt kê rõ các trường hợp đặc biệt mà quan hệ lao động chấm dứt một cách đương nhiên. Việc xác định đúng trường hợp và thời điểm chấm dứt hợp đồng giúp bảo đảm áp dụng thống nhất và đúng quy định pháp luật.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Nghi Doanh
Biên tập

Mình là Lưu Trần Nghi Doanh, hiện đang là thực tập sinh tại Vietnam National Law, và là sinh viên Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài chuyên môn về pháp luật, mình còn có sở thích khác nh...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá