Sử dụng giấy chứng minh Công an nhân dân giả bị xử lý thế nào?

Sử dụng giấy chứng minh Công an nhân dân giả bị xử lý thế nào?

Làm giả hoặc sử dụng giấy chứng minh Công an nhân dân giả có thể bị phạt tới 30 triệu đồng hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án đến 7 năm tù.

Giấy chứng minh Công an nhân dân là loại giấy tờ đặc biệt, chỉ cấp cho sĩ quan và hạ sĩ quan đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân. Tuy nhiên, trên thực tế không ít người sử dụng hoặc làm giả loại giấy tờ này để mạo danh, trục lợi hoặc che giấu hành vi vi phạm. Đây là hành vi bị nghiêm cấm và có thể dẫn đến các hậu quả pháp lý nghiêm trọng, từ xử phạt hành chính đến truy cứu trách nhiệm hình sự.

1. Sử dụng giấy chứng minh Công an nhân dân giả có bị xử lý hình sự không?

Sử dụng giấy chứng minh Công an nhân dân giả có bị xử lý hình sự không?

Trả lời vắn tắt: . Hành vi sử dụng giấy tờ giả để thực hiện hành vi trái pháp luật có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án đến 7 năm tù.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 59/2008/NĐ-CP, hành vi làm giả và sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân là hành vi vi phạm pháp luật:

Nghị định 59/2008/NĐ-CP

Điều 8. Xử lý vi phạm

1. Sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân sai mục đích, sửa chữa, cho mượn, làm mất hoặc giữ Giấy chứng minh Công an nhân dân khi không còn được sử dụng thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

2. Nghiêm cấm làm giả và sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân để mạo danh cán bộ, chiến sĩ Công an.

Người làm giả hoặc lưu giữ, sử dụng Giấy chứng minh Công an nhân dân giả vào bất cứ mục đích gì, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Sử dụng giấy chứng minh Công an nhân dân giả không chỉ vi phạm hành chính mà còn có thể cấu thành tội phạm hình sự nếu người sử dụng dùng vào mục đích thực hiện hành vi trái pháp luật như mạo danh, lừa đảo, đe dọa hoặc trốn tránh kiểm tra. Mức độ xử lý tùy thuộc vào số lượng tài liệu giả, hậu quả gây ra và mục đích sử dụng.

Ví dụ thực tế:

Giả danh công an để lừa đảo hơn 300 triệu, cựu cán bộ lĩnh án 10 năm tù

Nguyễn Hữu Tài, 40 tuổi, trú tại quận Ba Đình (Hà Nội), nguyên là cán bộ công an nhưng đã bị buộc thôi việc từ năm 2008 do vi phạm kỷ luật ngành. Sau khi rời khỏi ngành, Tài vẫn tiếp tục mạo danh là công an và bắt đầu thực hiện hàng loạt hành vi làm giả giấy tờ của cơ quan công an để phục vụ mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Cụ thể, Tài tự tạo ra các loại giấy tờ như giấy giới thiệu, giấy xác nhận công tác, thẻ ngành công an nhân dân… mang tên mình, với chức danh giả là cán bộ đang công tác tại Bộ Công an. Sau đó, Tài dùng các giấy tờ giả này để tiếp cận nhiều người có nhu cầu xin việc, làm hồ sơ thi vào ngành công an hoặc nhờ “lo thủ tục” hành chính. Nhiều nạn nhân do tin tưởng vào giấy tờ của Tài nên đã đưa tiền cho anh ta để “nhờ giúp đỡ”, tổng cộng số tiền chiếm đoạt lên đến hơn 300 triệu đồng. Tại phiên tòa sơ thẩm do TAND TP Hà Nội xét xử, bị cáo thừa nhận toàn bộ hành vi và thể hiện thái độ hối lỗi. Tuy nhiên, Hội đồng xét xử cho rằng hành vi của Nguyễn Hữu Tài là đặc biệt nghiêm trọng, không chỉ xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người dân mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín, hình ảnh của ngành công an và cơ quan Nhà nước. Do đó, Tài bị tuyên phạt 10 năm tù giam về hai tội danh: “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” và “Làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức”.

Nguồn: Báo Tuổi Trẻ

2. Làm giả giấy chứng minh Công an nhân dân bị xử phạt hành chính ra sao?

Làm giả giấy chứng minh Công an nhân dân bị xử phạt hành chính ra sao?

Trả lời vắn tắt: Người làm giả có thể bị phạt từ 10 đến 30 triệu đồng, bị tịch thu tang vật và có thể bị trục xuất nếu là người nước ngoài.

Căn cứ Điều 20 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:

Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Điều 20. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.

2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.

3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.

Trường hợp làm giả giấy chứng minh nhưng chưa dùng để thực hiện hành vi vi phạm hình sự thì bị xử phạt hành chính. Tuy nhiên, đây vẫn là hành vi đặc biệt nghiêm trọng vì ảnh hưởng đến hình ảnh lực lượng Công an nhân dân và trật tự xã hội.

Ví dụ thực tế:

Bốn người bị phạt vì làm giả giấy chứng minh Công an nhân dân

Công an tỉnh Bình Dương đã phát hiện và xử lý một nhóm gồm 4 đối tượng làm giả giấy chứng minh Công an nhân dân để sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Nhóm này đã tự thiết kế, in ấn và sản xuất các loại giấy tờ giả như CMND công an, phù hiệu, bảng tên…, sau đó đem bán hoặc sử dụng để tạo uy tín trong giao dịch dân sự và xin việc.

Qua điều tra, Công an xác định các giấy tờ này không do cơ quan chức năng cấp, là sản phẩm làm giả tinh vi từ phần mềm đồ họa. Các đối tượng thừa nhận toàn bộ hành vi vi phạm.

Do hành vi làm giả chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm hình sự, cơ quan chức năng đã ra quyết định xử phạt hành chính đối với cả 4 người, theo quy định tại Nghị định 167/2013/NĐ-CP (thời điểm đó đang còn hiệu lực). Mức phạt lên đến 30 triệu đồng/người, đồng thời cơ quan công an tiến hành tịch thu toàn bộ tang vật và cảnh báo hành vi vi phạm.

Nguồn: Báo Dân Trí

3. Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp cho ai và dùng để làm gì?

Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp cho ai và dùng để làm gì?

Trả lời vắn tắt: Chỉ sĩ quan, hạ sĩ quan Công an đang phục vụ chuyên nghiệp mới được cấp. Giấy này dùng để chứng minh nhân thân phục vụ nhiệm vụ công tác.

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 59/2008/NĐ-CP, Giấy chứng minh Công an nhân dân là loại giấy chỉ cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ. Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp nhằm mục đích chứng minh người được cấp là sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân, phục vụ công tác chiến đấu, bảo vệ an ninh và quản lý cán bộ:

Nghị định 59/2008/NĐ-CP

Điều 1. Giấy chứng minh Công an nhân dân

1. Giấy chứng minh Công an nhân dân là loại giấy chỉ cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp.

2. Giấy chứng minh Công an nhân dân được cấp nhằm mục đích sau:

a) Chứng minh người được cấp Giấy chứng minh Công an nhân dân là sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân đang phục vụ tại ngũ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp;

b) Phục vụ công tác chiến đấu, bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội;

c) Phục vụ công tác quản lý sĩ quan, hạ sĩ quan Công an nhân dân.

Loại giấy chứng minh này không giống căn cước công dân hay thẻ ngành thông thường, vì nó có chức năng đặc biệt trong hoạt động nghiệp vụ và được Nhà nước quản lý rất chặt chẽ. Việc sở hữu hoặc sử dụng sai mục đích đều có thể bị xử lý nghiêm.

Tình huống giả định:

Mạo danh công an bằng giấy chứng minh giả, nam thanh niên bị công an phường xử lý

Ngày 20/4/2025, tại phường Trường Thọ, TP Thủ Đức (TP.HCM), tổ công tác Công an phường tiến hành kiểm tra hành chính một người tên là Nguyễn Minh Lâm, 27 tuổi, đang điều khiển xe mô tô vi phạm quy định về dừng đỗ xe. Khi bị kiểm tra giấy tờ, Lâm xuất trình một giấy chứng minh Công an nhân dân mang tên mình và tự xưng là cán bộ của Bộ Công an, yêu cầu tổ công tác “bỏ qua” lỗi vi phạm. Tuy nhiên, sau khi rà soát qua hệ thống, Công an phường xác định Lâm không phải là sĩ quan hay hạ sĩ quan đang công tác tại ngũ, và giấy chứng minh mà Lâm đưa ra không có trong dữ liệu quản lý nội bộ. Ngay lập tức, người này bị mời về trụ sở làm việc. Qua đấu tranh, Lâm thừa nhận đã mua giấy tờ giả trên mạng với giá 2 triệu đồng để “ra oai” và dùng khi bị cảnh sát kiểm tra.

Căn cứ theo Điều 1 Nghị định 59/2008/NĐ-CP, giấy chứng minh Công an nhân dân chỉ được cấp cho sĩ quan, hạ sĩ quan đang phục vụ trong lực lượng Công an nhân dân theo chế độ chuyên nghiệp, và chỉ được sử dụng nhằm mục đích chứng minh tư cách, phục vụ nhiệm vụ an ninh – trật tự và công tác quản lý nội bộ. Việc người dân tự ý sử dụng, làm giả hoặc mạo danh nhằm mục đích cá nhân là hành vi vi phạm pháp luật, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ nghiêm trọng.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)

4. Kết luận

Giấy chứng minh Công an nhân dân là loại giấy tờ được quản lý nghiêm ngặt, chỉ cấp cho người đang công tác trong lực lượng Công an nhân dân theo quy định pháp luật. Hành vi làm giả hoặc sử dụng trái phép giấy tờ này không chỉ vi phạm hành chính mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, với mức phạt đến 30 triệu đồng hoặc phạt tù đến 7 năm. Việc xử lý nghiêm minh là cần thiết nhằm bảo vệ uy tín của cơ quan chấp pháp và đảm bảo an ninh, trật tự xã hội.

Tố Uyên
Biên tập

Là một người yêu thích phân tích các vụ việc pháp lý và luôn cập nhật các vấn đề thời sự pháp luật, Uyên luôn tìm kiếm sự cân bằng giữa độ chính xác và tính truyền cảm trong từng sản phẩm biên tập. Đố...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Choose your rating score:
Name (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Rating content