Số lượng Hội thẩm quân nhân được xác định dựa trên số Thẩm phán của từng Tòa án quân sự theo nguyên tắc 01 Thẩm phán có 02 Hội thẩm trong giới hạn từ 10 đến 30 người.
Trong tổ chức xét xử của Tòa án quân sự, Đoàn Hội thẩm quân nhân giữ vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tính khách quan và đại diện cho tiếng nói của lực lượng vũ trang. Về cách xác định số lượng thành viên của Đoàn Hội thẩm quân nhân được quy định rõ nhằm phù hợp với cơ cấu của từng Tòa án quân sự. Bên cạnh đó, quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn Hội thẩm quân nhân cũng được đặt ra đầy đủ để hỗ trợ hoạt động xét xử và tạo điều kiện để các Hội thẩm hoàn thành nhiệm vụ.
1. Số lượng thành viên của Đoàn Hội thẩm quân nhân là bao nhiêu?

Theo Điều 10 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết 99/2025/UBTVQH15:
Nghị quyết 99/2025/UBTVQH15
Điều 10. Tổ chức Đoàn Hội thẩm quân nhân
1. Đoàn Hội thẩm quân nhân bao gồm các Hội thẩm quân nhân được cử để thực hiện nhiệm vụ xét xử tại Tòa án quân sự quân khu và tương đương (sau đây gọi là Tòa án quân sự cấp quân khu), Tòa án quân sự khu vực.
2. Số lượng thành viên của Đoàn Hội thẩm quân nhân được xác định căn cứ vào số lượng Thẩm phán tại mỗi Tòa án quân sự. Cứ 01 Thẩm phán thì có 02 Hội thẩm, nhưng tổng số Hội thẩm tại một Tòa án quân sự không dưới 10 người và không quá 30 người.
3. Đoàn Hội thẩm quân nhân có Trưởng đoàn, 01 Phó Trưởng đoàn và các Hội thẩm quân nhân là thành viên.
Số lượng Hội thẩm quân nhân được xác lập dựa trên số Thẩm phán của từng Tòa án quân sự theo nguyên tắc 01 Thẩm phán tương ứng với 02 Hội thẩm. Khoảng từ 10 đến 30 người giúp Đoàn Hội thẩm duy trì lực lượng tham gia xét xử một cách ổn định, đủ người để xoay vòng công việc và hạn chế tình trạng phải huy động lặp lại quá nhiều trong thời gian ngắn. Cách tính này cũng tạo sự linh hoạt cho từng đơn vị bởi các Tòa án có quy mô lớn sẽ có số Hội thẩm tương ứng, còn những đơn vị nhỏ hơn vẫn giữ được số lượng tối thiểu cần thiết để vận hành.
Tình huống giả định:

-
Bộ phận tổ chức rà soát số lượng Hội thẩm
Khi tổng hợp lại lực lượng làm nhiệm vụ xét xử, bộ phận tổ chức của Tòa án quân sự Quân khu 5 nhận thấy đơn vị có 08 Thẩm phán nhưng chỉ có 14 Hội thẩm quân nhân. Con số này thấp hơn mức cần thiết để bố trí Hội thẩm luân phiên tham gia xét xử, nhất là trong giai đoạn khối lượng án tăng. -
Chánh án trao đổi với cơ quan chính trị quân khu
Sau khi xem xét số lượng Thẩm phán và kế hoạch xét xử trong năm, Chánh án Tòa án quân sự Quân khu 5 kiến nghị bổ sung. Trong buổi làm việc với Cơ quan chính trị Quân khu, hai bên thống nhất hướng tăng số lượng nhằm bảo đảm tiến độ xử lý án. -
Tòa án hoàn thiện danh sách Hội thẩm mới
Trên cơ sở trao đổi, bộ phận tổ chức đề xuất nâng số lượng lên 20 Hội thẩm quân nhân. Mức này phù hợp với nhu cầu xét xử, giúp việc phân công phiên tòa dễ dàng hơn.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)
2. Đoàn Hội thẩm quân nhân có những quyền hạn và trách nhiệm gì?

Căn cứ Điều 11 Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn Hội thẩm ban hành kèm theo Nghị quyết 99/2025/UBTVQH15:
Nghị quyết 99/2025/UBTVQH15
Điều 11. Trách nhiệm và quyền của Đoàn Hội thẩm quân nhân
1. Tổ chức để các Hội thẩm trao đổi kinh nghiệm xét xử, góp phần nâng cao trình độ nghiệp vụ, giữ gìn phẩm chất đạo đức của người Hội thẩm quân nhân.
2. Kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Hội thẩm.
3. Tham gia ý kiến với Tòa án quân sự nơi Hội thẩm quân nhân thực hiện nhiệm vụ xét xử về hoạt động của Hội thẩm khi có yêu cầu.
4. Thảo luận, tham gia ý kiến đối với các trường hợp khen thưởng, kỷ luật Hội thẩm.
5. Phối hợp với Tòa án quân sự nơi Hội thẩm quân nhân thực hiện nhiệm vụ xét xử trong việc tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho Hội thẩm.
6. Tham gia ý kiến đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật khi có yêu cầu.
7. Kiến nghị với đơn vị nơi Hội thẩm công tác hoặc làm việc tạo điều kiện để Hội thẩm thực hiện nhiệm vụ xét xử.
8. Đề xuất dự toán kinh phí hỗ trợ hoạt động của Đoàn Hội thẩm quân nhân gửi Tòa án quân sự nơi Hội thẩm quân nhân thực hiện nhiệm vụ xét xử để tổng hợp, lập dự toán và báo cáo theo quy định.
9. Được cung cấp các văn bản, tài liệu liên quan đến tổ chức và hoạt động của Hội thẩm và Đoàn Hội thẩm khi có yêu cầu.
10. Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ 06 tháng, 01 năm hoặc khi cần thiết và gửi báo cáo đến Chủ nhiệm chính trị quân khu, quân chủng, tổng cục hoặc cấp tương đương nơi có Tòa án quân sự, Chánh án Tòa án quân sự.
Đoàn Hội thẩm quân nhân hỗ trợ hoạt động xét xử thông qua việc tổ chức trao đổi kinh nghiệm, góp ý chuyên môn và duy trì phẩm chất đạo đức của Hội thẩm. Khi liên quan đến quyền lợi hoặc điều kiện làm việc, Đoàn Hội thẩm có thể kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Đơn vị này cũng phối hợp với Tòa án quân sự trong công tác tập huấn, tham gia nhận xét khi xét khen thưởng kỷ luật, góp ý dự thảo văn bản và đề xuất kinh phí phục vụ hoạt động.
Tình huống giả định:

-
Đoàn Hội thẩm theo dõi điều kiện làm việc của Hội thẩm
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ xét xử tại Tòa án quân sự Quân khu 7, một số Hội thẩm phản ánh việc thiếu tài liệu phục vụ nghiên cứu hồ sơ, gây khó khăn khi tham gia phiên tòa. Sau khi ghi nhận, Đoàn Hội thẩm quân nhân đã rà soát và lập báo cáo bước đầu về tình trạng thiếu phương tiện làm việc. -
Đoàn Hội thẩm kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
Từ kết quả rà soát, Trưởng đoàn Hội thẩm gửi văn bản tới Cơ quan chính trị Quân khu 7 nêu rõ việc nhiều Hội thẩm không được cung cấp đầy đủ tài liệu, bản án mẫu, văn bản pháp lý mới. Kiến nghị bổ sung nguồn tài liệu đồng thời đề xuất tổ chức buổi tập huấn ngắn để Hội thẩm cập nhật kiến thức cần thiết. -
Cơ quan chức năng phối hợp giải quyết
Sau khi tiếp nhận kiến nghị, Cơ quan chính trị Quân khu phối hợp với Tòa án quân sự trang bị thêm tài liệu nghiệp vụ, cập nhật văn bản pháp luật và tổ chức buổi bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ Hội thẩm.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)
3. Kết luận
Đoàn Hội thẩm quân nhân là lực lượng hỗ trợ trong hoạt động xét xử của Tòa án quân sự. Số lượng Hội thẩm được xác lập dựa trên cơ cấu Thẩm phán tại từng đơn vị giúp việc phân công tham gia xét xử diễn ra thuận lợi. Cùng với đó, quyền hạn và trách nhiệm của Đoàn Hội thẩm được xây dựng để hỗ trợ Hội thẩm về chuyên môn, điều kiện làm việc và phối hợp với các cơ quan liên quan.





