Những điểm mới của Luật Quản lý thuế 2025 mà doanh nghiệp cần lưu ý

Những điểm mới của Luật Quản lý thuế 2025 mà doanh nghiệp cần lưu ý

Luật Quản lý thuế 2025 mang đến nhiều thay đổi đáng chú ý như phân nhóm người nộp thuế, quản lý theo mức độ tuân thủ, siết trách nhiệm kê khai và mở rộng công khai vi phạm, tác động trực tiếp đến doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh.

Luật Quản lý thuế năm 2025 được ban hành trong bối cảnh hoạt động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng đa dạng, đặc biệt với sự phát triển mạnh của thương mại điện tử, nền tảng số và các mô hình kinh doanh xuyên biên giới. So với Luật Quản lý thuế năm 2019, luật mới không đặt trọng tâm vào việc tạo ra thêm sắc thuế hay tăng thuế suất, mà tập trung thay đổi cách thức quản lý thuế và cách cơ quan thuế tiếp cận người nộp thuế.

Một số quy định lần đầu được ghi nhận trực tiếp trong luật, như phân nhóm người nộp thuế, quản lý theo mức độ tuân thủ hay mở rộng đối tượng áp dụng đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng số. Những thay đổi này tuy mang tính kỹ thuật pháp lý, nhưng lại có tác động trực tiếp đến cách doanh nghiệp kê khai, nộp thuế, mức độ bị giám sát cũng như rủi ro pháp lý trong quá trình hoạt động.

Trong bài viết này, Trợ lý luật sẽ phân tích những điểm mới tiêu biểu của Luật Quản lý thuế 2025 so với Luật Quản lý thuế 2019, trên cơ sở đối chiếu cụ thể các quy định tương ứng, từ đó làm rõ doanh nghiệp cần lưu ý gì để chủ động tuân thủ và hạn chế rủi ro thuế.

 

1. Mở rộng đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế

Mở rộng đối tượng áp dụng của Luật Quản lý thuế

Luật Quản lý thuế 2019

Luật Quản lý thuế 2025

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế bao gồm:

a) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
c) Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Người nộp thuế bao gồm:

a) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam;
c) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác;
d) Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước;
đ) Tổ chức, cá nhân thực hiện khấu trừ, nộp thay số thuế đã khấu trừ.

2. Cơ quan quản lý thuế bao gồm:

a) Cơ quan thuế bao gồm Tổng cục Thuế, Cục Thuế, Chi cục Thuế, Chi cục Thuế khu vực; 
b) Cơ quan hải quan bao gồm Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục Kiểm tra sau thông quan, Chi cục Hải quan.

2. Cơ quan quản lý thuế bao gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan.

 

3. Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế, công chức hải quan. 
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

3. Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế và công chức hải quan. 
4. Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.

So với Luật Quản lý thuế 2019, Luật Quản lý thuế 2025 đã mở rộng và cụ thể hóa đối tượng người nộp thuế, trong đó điểm thay đổi đáng chú ý nhất là việc bổ sung trực tiếp vào luật đối tượng “tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác”.

Ở luật cũ, phạm vi đối tượng áp dụng được quy định theo cách tiếp cận truyền thống, chưa phản ánh rõ đặc thù của các mô hình kinh doanh số và hoạt động cung cấp dịch vụ xuyên biên giới. Việc quản lý các chủ thể này chủ yếu dựa vào các quy định hướng dẫn dưới luật, dẫn đến khoảng trống nhất định trong thực tiễn áp dụng.

Luật mới đã khắc phục điểm này bằng cách luật hóa đối tượng kinh doanh nền tảng số, qua đó tạo cơ sở pháp lý rõ ràng và trực tiếp cho cơ quan thuế trong việc xác định nghĩa vụ khai, nộp và quản lý thuế đối với các hoạt động kinh doanh mới phát sinh.

 

2. Phân nhóm người nộp thuế trong quản lý thuế

Luật Quản lý thuế 2019

Luật Quản lý thuế 2025

Luật Quản lý thuế 2019 không có điều luật nào quy định riêng về phân nhóm người nộp thuế.


Quy định có liên quan gần nhất là Điều 9. Quản lý rủi ro trong quản lý thuế:

Khoản 3:
“Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế gồm nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp.”

Điều 3. Phân nhóm người nộp thuế trong quản lý thuế

1. Cơ quan thuế thực hiện phân nhóm người nộp thuế theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này để xác định chế độ ưu tiên đối với người nộp thuế trong quản lý thuế, phân bổ nguồn lực quản lý; áp dụng biện pháp quản lý thuế, giám sát thực hiện nghĩa vụ thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế phù hợp với từng phân nhóm người nộp thuế; áp dụng phương pháp phân tích và đánh giá mức độ rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế và lịch sử tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.

2. Tiêu chí phân nhóm người nộp thuế bao gồm:

a) Ngành nghề, lĩnh vực, đặc thù, phương thức hoạt động;
b) Loại hình pháp lý, cơ cấu sở hữu; 
c) Quy mô hoạt động, quy mô doanh thu, số nộp ngân sách; 
d) Mức độ tuân thủ và lịch sử tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế;
đ) Các tiêu chí khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

3. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.

So với Luật Quản lý thuế 2019, Luật Quản lý thuế 2025 đã thay đổi rõ rệt cách thức tiếp cận trong quản lý người nộp thuế thông qua việc phân nhóm đối tượng quản lý. Theo quy định cũ, người nộp thuế về cơ bản được quản lý theo cùng một cơ chế chung. Việc đánh giá mức độ tuân thủ chủ yếu phục vụ cho mục đích xác định rủi ro để thanh tra, kiểm tra, chứ chưa gắn với việc áp dụng các biện pháp quản lý khác nhau trong quá trình quản lý thường xuyên.

Ngược lại, Luật Quản lý thuế 2025 cho phép cơ quan thuế phân loại người nộp thuế thành các nhóm khác nhau dựa trên nhiều tiêu chí, trong đó có mức độ và lịch sử tuân thủ pháp luật về thuế. Trên cơ sở đó, cơ quan thuế có thể áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp với từng nhóm, thay vì áp dụng đồng loạt như trước đây.

Ví dụ, một doanh nghiệp nhiều năm liền kê khai đầy đủ, nộp thuế đúng hạn và không có vi phạm nghiêm trọng có thể được xếp vào nhóm tuân thủ tốt, từ đó được ưu tiên hỗ trợ, giảm tần suất kiểm tra hoặc áp dụng thủ tục đơn giản hơn. Ngược lại, doanh nghiệp thường xuyên chậm nộp thuế hoặc có lịch sử vi phạm có thể bị xếp vào nhóm rủi ro cao, chịu sự giám sát chặt chẽ hơn và tần suất thanh tra, kiểm tra cao hơn.

Cách tiếp cận này cho thấy Luật 2025 không chỉ hướng tới việc phát hiện và xử lý vi phạm, mà còn khuyến khích tuân thủ tự nguyện, đồng thời giúp cơ quan thuế sử dụng nguồn lực quản lý hiệu quả và có trọng tâm hơn.

 

3. Quản lý thuế theo mức độ tuân thủ của người nộp thuế

Quản lý thuế theo mức độ tuân thủ của người nộp thuế

Luật Quản lý thuế 2019

Luật Quản lý thuế 2025

Điều 9. Quản lý rủi ro trong quản lý thuế

...

3. Áp dụng cơ chế quản lý rủi ro trong quản lý thuế gồm nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế; xây dựng tiêu chí quản lý thuế; đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; phân loại mức độ rủi ro trong quản lý thuế và tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý thuế phù hợp.

...

Điều 4. Giải thích từ ngữ

...

13. Quản lý tuân thủ trong quản lý thuế là việc cơ quan quản lý thuế sử dụng hồ sơ, thông tin, tài liệu, dữ liệu về người nộp thuế để theo dõi, đánh giá mức độ chấp hành pháp luật về thuế và áp dụng biện pháp quản lý phù hợp nhằm khuyến khích, hỗ trợ tuân thủ tự nguyện, áp dụng chế độ ưu tiên đối với trường hợp tuân thủ tốt, tăng cường giám sát và xử lý kịp thời đối với trường hợp không tuân thủ.”

Điều 6. Nguyên tắc quản lý thuế

...

4. Các nguyên tắc áp dụng trong quản lý thuế:

...

d) Nguyên tắc quản lý tuân thủ theo mức độ tuân thủ của người nộp thuế để có biện pháp khuyến khích tự giác, tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nộp thuế;

...

Trong cách tiếp cận của Luật Quản lý thuế 2019, việc đánh giá mức độ tuân thủ của người nộp thuế chủ yếu nhằm phân loại rủi ro để phục vụ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra. Cách tiếp cận này đặt trọng tâm vào việc phát hiện và xử lý hành vi vi phạm, hơn là khuyến khích người nộp thuế tuân thủ một cách chủ động.

Tuy nhiên, Luật Quản lý thuế 2025 chuyển sang cách tiếp cận lấy mức độ tuân thủ làm trung tâm của hoạt động quản lý thuế. Theo đó, cơ quan thuế không chỉ theo dõi rủi ro mà còn sử dụng thông tin về quá trình chấp hành pháp luật của người nộp thuế để áp dụng các biện pháp quản lý khác nhau, bao gồm cả biện pháp hỗ trợ và ưu tiên đối với trường hợp tuân thủ tốt.

Ví dụ, một doanh nghiệp thường xuyên kê khai đúng hạn, nộp thuế đầy đủ và hợp tác tốt với cơ quan thuế có thể được xem là người nộp thuế tuân thủ tốt, từ đó được ưu tiên giải quyết thủ tục hoặc giảm mức độ kiểm tra. Ngược lại, doanh nghiệp có lịch sử chậm nộp thuế hoặc vi phạm nhiều lần sẽ bị xếp vào nhóm không tuân thủ, chịu sự giám sát chặt chẽ hơn và có khả năng bị áp dụng các biện pháp quản lý nghiêm ngặt.

 

4. Đẩy mạnh trách nhiệm tự kê khai, tự xác định và tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ thuế

 

Luật Quản lý thuế 2019

Luật Quản lý thuế 2025

Điều 5. Nguyên tắc quản lý thuế

1. Mọi tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của luật.

2. Cơ quan quản lý thuế, các cơ quan khác của Nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu thực hiện việc quản lý thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan, bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.

Điều 6. Nguyên tắc quản lý thuế

1. Quản lý thuế phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng, lấy người nộp thuế làm trung tâm phục vụ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước.

2. Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của luật thuế và quy định của pháp luật. Người nộp thuế tự xác định nghĩa vụ thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp, tự kê khai thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và tự nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật…, trừ trường hợp do cơ quan quản lý thuế tính thuế, khoản thu khác, thông báo thuế… theo quy định của pháp luật.

Luật Quản lý thuế 2019 quy định người nộp thuế được xác định có nghĩa vụ nộp thuế, nhưng trách nhiệm tự xác định nghĩa vụ thuế chưa được thể hiện rõ ràng trong điều luật về nguyên tắc quản lý thuế. Trong thực tiễn, điều này phần nào dẫn đến tâm lý người nộp thuế phụ thuộc nhiều vào hướng dẫn của cơ quan thuế hoặc cho rằng sai sót trong kê khai chủ yếu là trách nhiệm của cơ quan quản lý.

Trong khi đó, Luật Quản lý thuế 2025 đã xác lập rõ nguyên tắc tự khai – tự chịu trách nhiệm ngay tại điều luật về nguyên tắc quản lý thuế. Việc người nộp thuế “tự xác định nghĩa vụ thuế” đồng nghĩa với việc họ phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ kê khai, trừ các trường hợp pháp luật quy định cơ quan thuế thực hiện việc tính và thông báo thuế.

Ví dụ, một doanh nghiệp khi kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp đã tự xác định chi phí được trừ nhưng áp dụng sai quy định, dẫn đến số thuế phải nộp thấp hơn thực tế. Trong trường hợp này, theo luật mới, doanh nghiệp không thể viện dẫn lý do “hiểu sai” hay “chưa được hướng dẫn” để miễn trách nhiệm, mà phải tự chịu hậu quả pháp lý phát sinh từ việc kê khai sai, bao gồm truy thu và xử phạt theo quy định.

 

5. Quy định chặt chẽ hơn về khai bổ sung hồ sơ thuế

Quy định chặt chẽ hơn về khai bổ sung hồ sơ thuế

Luật Quản lý thuế 2019

Luật Quản lý thuế 2025

Luật Quản lý thuế 2019 không có một điều luật riêng quy định đầy đủ, có hệ thống về khai bổ sung hồ sơ thuế. Các quy định liên quan đến khai bổ sung được đề cập rải rác trong các điều về khai thuế, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, không quy định rõ thời hạn, phạm vi và các trường hợp được hoặc không được khai bổ sung.

Điều 12. Khai thuế, khoản thu khác; tính thuế, khoản thu khác; khấu trừ thuế

...

5. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế, khoản thu khác đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, khoản thu khác trong thời hạn 05 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác của kỳ tính thuế có sai, sót đối với các trường hợp sau:

a. Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;

...

d. Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai, sót liên quan đến phạm vi, thời kỳ đã thanh tra, kiểm tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được miễn, giảm, hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình với cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm rà soát hồ sơ giải trình liên quan đến phạm vi, thời kỳ đã thanh tra, kiểm tra của người nộp thuế, trường hợp chấp thuận hồ sơ giải trình của người nộp thuế thì cơ quan thuế ban hành thông báo chấp thuận cho người nộp thuế điều chỉnh hồ sơ khai thuế. 
Người nộp thuế bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện. Công chức thanh tra, kiểm tra thuế liên quan đến hồ sơ giải trình chịu trách nhiệm về sai, sót chưa được phát hiện đầy đủ qua kiểm tra trong trường hợp tuân thủ chưa đúng quy định tại điểm o khoản 1 Điều 38 của Luật này;

đ. Các trường hợp thực hiện theo kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế được khấu trừ, miễn, giảm, hoàn thì bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện;

...

Dưới Luật Quản lý thuế 2019, quyền khai bổ sung hồ sơ thuế của người nộp thuế tuy được thừa nhận trên thực tế nhưng thiếu cơ sở pháp lý rõ ràng và thống nhất. Việc xác định người nộp thuế còn được hay không được khai bổ sung, đặc biệt trong trường hợp đã thanh tra, kiểm tra, thường gây lúng túng và phụ thuộc nhiều vào cách áp dụng của cơ quan quản lý thuế.

Ngược lại, Luật Quản lý thuế 2025 đã xác định rõ ràng thời hạn khai bổ sung (05 năm), đồng thời phân định cụ thể từng trường hợp được khai bổ sung, kể cả sau khi đã có hoạt động thanh tra, kiểm tra, cũng như các trường hợp phải thực hiện theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cách quy định này giúp làm rõ ranh giới giữa quyền chủ động sửa sai của người nộp thuế và trách nhiệm xử lý vi phạm của cơ quan thuế.

Ví dụ, một doanh nghiệp sau khi đã bị thanh tra thuế phát hiện thêm sai sót làm tăng số thuế phải nộp cho cùng kỳ đã thanh tra. Theo Luật 2025, doanh nghiệp vẫn có thể nộp hồ sơ giải trình bổ sung đối với phần sai sót này, nhưng đồng thời vẫn bị xử lý như trường hợp cơ quan thuế phát hiện vi phạm, chứ không được coi là tự nguyện khắc phục hoàn toàn.

 

6. Công khai thông tin người nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế

Luật Quản lý thuế 2019

Luật Quản lý thuế 2025

Điều 16. Quyền của người nộp thuế

...

4. Được giữ bí mật thông tin, trừ các thông tin phải cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc thông tin công khai về thuế theo quy định của pháp luật.

...

Điều 7. Bảo mật, công khai thông tin người nộp thuế

...

3. Cơ quan quản lý thuế được công khai thông tin người nộp thuế trong các trường hợp sau:

a. Trốn thuế, khoản thu khác; chây ỳ không nộp tiền thuế, khoản thu khác, tiền chậm nộp, tiền phạt đúng thời hạn; nợ tiền thuế, khoản thu khác, tiền chậm nộp, tiền phạt;

b. Vi phạm pháp luật về thuế làm ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ nộp thuế của tổ chức, cá nhân khác;

c. Không thực hiện yêu cầu của cơ quan quản lý thuế theo quy định của pháp luật.

...

Theo quy định của Luật Quản lý thuế 2019, quyền bảo mật thông tin của người nộp thuế được đặt ở vị trí trung tâm, còn việc công khai thông tin vi phạm thuế chưa được quy định rõ ràng về điều kiện và phạm vi áp dụng. Điều này dẫn đến việc công khai thông tin trong thực tiễn còn thận trọng, thiếu cơ sở pháp lý cụ thể và thống nhất.

Luật Quản lý thuế 2025 đã xác lập ranh giới rõ ràng giữa bảo mật và công khai thông tin, theo đó cơ quan quản lý thuế được quyền công khai thông tin người nộp thuế trong các trường hợp vi phạm nghiêm trọng, như trốn thuế, chây ỳ nợ thuế hoặc không chấp hành yêu cầu của cơ quan thuế. Việc công khai không còn mang tính ngoại lệ mà trở thành một biện pháp quản lý thuế được luật hóa.

Ví dụ, một doanh nghiệp nhiều lần chậm nộp thuế, kéo dài tình trạng nợ thuế và không chấp hành yêu cầu của cơ quan thuế về việc cung cấp thông tin, giải trình nghĩa vụ thuế. Theo Luật 2025, trong trường hợp này, cơ quan thuế có thể công khai thông tin vi phạm của doanh nghiệp, qua đó tạo áp lực xã hội và tác động trực tiếp đến uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường.

 

Kết luận

Luật Quản lý thuế 2025 thể hiện sự thay đổi rõ rệt trong tư duy và phương thức quản lý thuế so với Luật Quản lý thuế 2019. Các quy định mới tập trung vào phân nhóm người nộp thuế, quản lý theo mức độ tuân thủ, siết chặt trách nhiệm tự kê khai và tự chịu trách nhiệm, đồng thời hoàn thiện cơ chế khai bổ sung và công khai thông tin vi phạm. Những thay đổi này góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế, tăng tính minh bạch, bảo đảm công bằng giữa các chủ thể và thúc đẩy tuân thủ tự nguyện trong bối cảnh hoạt động kinh doanh ngày càng đa dạng và phức tạp.

 

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Gia Nghi
Biên tập

Mình là Nguyễn Tạ Gia Nghi, chuyên viên tư vấn pháp lý tại Vietnam National Law. Mình đang là sinh viên năm cuối Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh. Mình rất thích tìm hiểu những kiến thức liên...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá