Tình trạng người nước ngoài nhập cảnh trái phép vào Việt Nam hoặc công dân Việt Nam ra vào biên giới không đúng thủ tục vẫn diễn ra ở nhiều địa phương. Pháp luật hiện hành đã quy định rõ chế tài xử lý đối với cả người vi phạm trực tiếp lẫn người tổ chức, môi giới cho hành vi này. Ngoài ra, công dân Việt Nam khi xuất cảnh – nhập cảnh cũng phải đáp ứng đầy đủ điều kiện luật định để tránh bị xử lý hành chính hoặc từ chối làm thủ tục.
1. Nhập cảnh trái phép vào Việt Nam bị xử lý thế nào?
Xử phạt hành chính căn cứ theo điểm a khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP:
Điều 18. Vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại
...
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
...
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
...
Xử lý hình sự theo Điều 347 Bộ luật Hình sự 2015:
Điều 347. Tội vi phạm quy định về xuất cảnh, nhập cảnh; tội ở lại Việt Nam trái phép
Người nào xuất cảnh, nhập cảnh trái phép hoặc ở lại Việt Nam trái phép, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Hành vi nhập cảnh trái phép vào Việt Nam bị coi là vi phạm pháp luật và tùy theo tính chất, mức độ mà có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự. Nếu người vi phạm bị phát hiện lần đầu, chưa có tiền sử vi phạm tương tự, thì sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 3 đến 15 triệu đồng theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Tuy nhiên, nếu người đó đã từng bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn tái phạm, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 347 Bộ luật Hình sự với mức hình phạt từ phạt tiền đến phạt tù 3 năm.
Khi xử lý, cơ quan chức năng sẽ xem xét các yếu tố như số lần vi phạm, hậu quả gây ra, động cơ – mục đích, và liệu hành vi có mang tính tổ chức hay không. Hướng dẫn cụ thể về nhận diện hành vi và áp dụng chế tài đã được nêu rõ trong Công văn 1557/VKSTC-V1 ngày 10/5/2021 của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, nhằm đảm bảo thống nhất trong thực tiễn áp dụng pháp luật trên toàn quốc.
Ví dụ thực tế:
Xử phạt 3 người xuất nhập cảnh trái phép sau khi lao động thuê ở Trung Quốc
Ngày 5/2, Công an huyện Ba Chẽ (tỉnh Quảng Ninh) đã ra quyết định xử phạt hành chính đối với 3 công dân gồm N.T.Q (SN 1996), P.V.Q (SN 1994) – cùng trú tại xã Thanh Sơn và T.K.H (SN 1990) – trú tại thị trấn Ba Chẽ, vì hành vi xuất nhập cảnh trái phép. Theo điều tra, các đối tượng đã lén lút vượt biên qua đường tiểu ngạch sang Trung Quốc từ tháng 7/2020 để làm thuê.
Đến cuối tháng 1/2021, khi quay về Việt Nam cũng bằng đường tiểu ngạch qua khu vực biên giới thuộc tỉnh Cao Bằng, các đối tượng bị lực lượng Bộ đội Biên phòng phát hiện, bắt giữ. Sau đó, cả ba người được đưa đi cách ly tập trung 14 ngày để phòng chống dịch COVID-19 và được bàn giao cho Công an huyện Ba Chẽ xử lý theo quy định.
Nguồn: Báo Điện tử Tiếng Nói Việt Nam
2. Người môi giới cho người khác nhập cảnh trái phép có bị xử lý hình sự không?
Dẫn chiếu từ Điều 348 Bộ luật Hình sự 2015:
Điều 348. Tội tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép
1. Người nào vì vụ lợi mà tổ chức hoặc môi giới cho người khác xuất cảnh, nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép, thì bị phạt từ từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Đối với từ 05 người đến 10 người;
d) Có tính chất chuyên nghiệp;
đ) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Đối với 11 người trở lên;
b) Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên;
c) Làm chết người.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Tổ chức hoặc môi giới cho người khác nhập cảnh trái phép là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và bị xử lý hình sự theo Điều 348 Bộ luật Hình sự. Pháp luật quy định rõ các mức hình phạt tương ứng với tính chất, quy mô và hậu quả của hành vi vi phạm. Nếu hành vi chỉ mang tính đơn lẻ và lần đầu thực hiện, người phạm tội có thể bị phạt từ 1 đến 5 năm tù. Trường hợp phạm tội nhiều lần, có tính chuyên nghiệp hoặc tổ chức cho từ 5 đến dưới 11 người nhập cảnh trái phép, mức phạt có thể tăng lên từ 5 đến 10 năm. Đặc biệt, nếu tổ chức cho từ 11 người trở lên hoặc hành vi gây hậu quả nghiêm trọng như thu lợi bất chính trên 500 triệu đồng hay làm chết người, hình phạt có thể lên tới 15 năm tù. Ngoài hình phạt tù, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền và cấm đảm nhiệm chức vụ, hành nghề liên quan đến hoạt động xuất nhập cảnh từ 1 đến 5 năm. Quy định này thể hiện sự nghiêm khắc của pháp luật nhằm bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự quản lý biên giới.
Ví dụ thực tế:
Tài xế lĩnh 9 năm tù vì tổ chức cho người Trung Quốc nhập cảnh trái phép
Ngày 28/2, TAND tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm và tuyên phạt Phạm Duy Anh (SN 1985, trú Phú Thọ) 9 năm tù về tội “Tổ chức cho người khác nhập cảnh trái phép” theo Điều 348 Bộ luật Hình sự. Trong thời gian từ ngày 2 đến 6/5/2021, Phạm Duy Anh đã 2 lần điều khiển xe ô tô chở tổng cộng 11 người Trung Quốc nhập cảnh trái phép từ Hà Nội đến Thanh Hóa và TP.HCM, dù biết rõ đây là hành vi vi phạm pháp luật.
Hành vi bị phát hiện khi Duy Anh đang chở 3 người Trung Quốc qua khu vực đèo Nại (Phú Yên) thì bị lực lượng chức năng kiểm tra. Trong quá trình điều tra, bị cáo có thái độ thành khẩn và đã nộp lại hơn 17 triệu đồng tiền thu lợi bất chính, tuy nhiên chỉ khai nhận một phần hành vi.
Nguồn: VTV online
3. Điều kiện xuất cảnh và nhập cảnh đối với công dân Việt Nam là gì?
Điều 33 và 34 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019 (sửa đổi 2023):
Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam 2019
Điều 33. Điều kiện xuất cảnh
1. Công dân Việt Nam được xuất cảnh khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng; đối với hộ chiếu phải còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên;
b) Có thị thực hoặc giấy tờ xác nhận, chứng minh được nước đến cho nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực;
c) Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
2. Người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của Bộ luật Dân sự, người chưa đủ 14 tuổi ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này phải có người đại diện hợp pháp đi cùng.
Điều 34. Điều kiện nhập cảnh
Công dân Việt Nam được nhập cảnh khi có giấy tờ xuất nhập cảnh còn nguyên vẹn, còn thời hạn sử dụng.
Theo đó, công dân Việt Nam chỉ được phép xuất cảnh nếu có hộ chiếu còn thời hạn, không bị rách nát và không thuộc diện bị tạm hoãn hoặc cấm xuất cảnh do vi phạm nghĩa vụ pháp lý (ví dụ như đang bị điều tra, chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế hoặc có tranh chấp dân sự cần giải quyết). Khi nhập cảnh, công dân cũng cần xuất trình giấy tờ tùy thân hợp lệ, visa hợp pháp nếu quốc gia nơi đến có yêu cầu.
Ngoài ra, để bảo vệ quyền lợi của nhóm yếu thế, người chưa đủ 14 tuổi hoặc người mất năng lực hành vi dân sự chỉ được phép xuất cảnh khi có người đại diện hợp pháp đi cùng. Trường hợp vi phạm các điều kiện này, công dân có thể bị cơ quan xuất nhập cảnh từ chối làm thủ tục. Việc tuân thủ đúng các điều kiện không chỉ đảm bảo quyền lợi cá nhân mà còn thể hiện trách nhiệm trong việc tuân thủ pháp luật khi thực hiện quyền ra vào lãnh thổ quốc gia.
Tình huống giả định:
Công dân bị từ chối xuất cảnh vì hộ chiếu còn hạn dưới 6 tháng
Tháng 7/2025, anh Nguyễn Quốc Bảo (sinh năm 1990, trú tại quận Cầu Giấy, Hà Nội) có kế hoạch đi du lịch châu Âu cùng bạn bè. Tuy nhiên, khi làm thủ tục tại sân bay Nội Bài, anh bị từ chối xuất cảnh do hộ chiếu của anh chỉ còn hiệu lực 4 tháng.
Sau khi được hướng dẫn, anh Bảo đến Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an TP. Hà Nội để làm rõ sự việc. Tại đây, cán bộ giải thích rằng theo khoản 1 Điều 33, công dân Việt Nam chỉ được xuất cảnh khi hộ chiếu còn hạn sử dụng từ đủ 6 tháng trở lên, có thị thực hợp lệ (nếu cần), và không thuộc các trường hợp bị cấm hoặc tạm hoãn xuất cảnh.
Trong trường hợp của anh Bảo, mặc dù đã được cấp visa Schengen, nhưng do hộ chiếu còn hạn dưới 6 tháng nên không đáp ứng điều kiện xuất cảnh. Anh buộc phải làm lại hộ chiếu mới để có thể hoàn tất hành trình.
Một tháng sau, sau khi được cấp hộ chiếu mới, anh Bảo khởi hành thành công và trở về Việt Nam sau chuyến đi. Tại cửa khẩu quốc tế Nội Bài, anh được kiểm tra giấy tờ xuất nhập cảnh, và vì hộ chiếu còn nguyên vẹn, còn hạn sử dụng, anh được nhập cảnh theo đúng quy định tại Điều 34 của Luật.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)
4. Kết luận
Pháp luật Việt Nam quy định rõ ràng về trách nhiệm pháp lý đối với hành vi nhập cảnh trái phép, cả với người vi phạm và người tổ chức, môi giới. Người vi phạm lần đầu có thể bị phạt hành chính, nhưng nếu tái phạm sẽ bị xử lý hình sự. Ngoài ra, công dân Việt Nam muốn xuất – nhập cảnh phải tuân thủ điều kiện về giấy tờ và không thuộc diện bị cấm.