Dân quân tự vệ là lực lượng quan trọng trong việc bảo vệ an ninh, trật tự tại địa phương, đóng vai trò hỗ trợ quân đội trong thời bình cũng như trong các tình huống khẩn cấp. Nhiều người đã lập gia đình thường băn khoăn không biết bản thân có thuộc diện được miễn hoặc tạm hoãn nghĩa vụ tham gia lực lượng này hay không. Pháp luật hiện hành đã quy định rõ khái niệm dân quân tự vệ và các trường hợp cụ thể được miễn hoặc tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ này.
1. Dân quân tự vệ là gì?
Khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng không thoát ly sản xuất, công tác, được tổ chức ở địa phương gọi là dân quân, được tổ chức ở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức) gọi là tự vệ.
...
Theo quy định trên, dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang mang tính chất quần chúng, bao gồm những công dân vừa thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, vừa duy trì hoạt động sản xuất, công tác bình thường. Lực lượng này không chuyên nghiệp như quân đội chính quy mà đóng vai trò hỗ trợ, phối hợp trong công tác giữ gìn an ninh, chủ quyền và ổn định quốc gia.
Cụ thể, “dân quân” là lực lượng được tổ chức tại cấp xã, phường, thị trấn; còn “tự vệ” là lực lượng được tổ chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc chính trị – xã hội. Dù là dân quân hay tự vệ, các lực lượng này đều phải sẵn sàng huy động khi có yêu cầu, đặc biệt trong các tình huống ứng phó thiên tai, bảo vệ an ninh trật tự tại cơ sở.
Tình huống giả định
Anh Trương Văn Đạt, sinh sống tại xã Phú Hòa (tỉnh Bình Dương), là công nhân tại một nhà máy sản xuất gỗ. Dù đang làm việc toàn thời gian và không tham gia lực lượng vũ trang chuyên nghiệp nào, anh vẫn được Ban Chỉ huy Quân sự xã gọi tên vào danh sách đăng ký tham gia dân quân thường trực. Thắc mắc vì cho rằng chỉ những người trong ngành quân đội mới được gọi nhập ngũ, anh Đạt đã tìm hiểu và biết rằng dân quân tự vệ không phải là lực lượng quân đội chính quy mà là lực lượng vũ trang quần chúng tại địa phương.
Sau khi được cán bộ quân sự xã giải thích và đối chiếu với quy định tại Luật Dân quân tự vệ 2019, anh Đạt nhận thấy mình hoàn toàn thuộc đối tượng có thể được huy động vào lực lượng dân quân nếu đủ điều kiện theo quy định pháp luật.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
2. Người đã lập gia đình có được miễn tham gia dân quân tự vệ không?
Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định như sau:
Điều 11. Tạm hoãn, miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong thời bình
1. Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong các trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;
đ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh…;
g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
h) Người đang học tại các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân; người đang học tập, làm việc ở nước ngoài.2. Công dân được miễn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong các trường hợp sau đây:
a) Vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ;
b) Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
c) Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;
d) Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng hoặc người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
đ) Người làm công tác cơ yếu....
Theo quy định trên, việc đã lập gia đình không phải là lý do để được miễn hoặc tạm hoãn nghĩa vụ dân quân tự vệ, nếu không thuộc một trong những trường hợp đặc biệt được liệt kê. Như vậy, người đã lập gia đình vẫn có thể được huy động tham gia dân quân tự vệ nếu có đủ điều kiện về sức khỏe, độ tuổi và không nằm trong diện miễn, hoãn theo luật.
Tình huống giả định
Anh Nguyễn Văn Minh (32 tuổi), cư trú tại phường Bình Chiểu (TP. Thủ Đức), đã kết hôn và có hai con nhỏ (trên 3 tuổi). Khi được mời tham gia lực lượng dân quân tại địa phương, anh Minh cho rằng mình đã lập gia đình và đang là trụ cột nên không bắt buộc phải tham gia. Tuy nhiên, cán bộ Ban Chỉ huy Quân sự phường giải thích rằng việc đã kết hôn không thuộc nhóm điều kiện được tạm hoãn hay miễn thực hiện nghĩa vụ dân quân.
Sau khi đối chiếu Điều 11 Luật Dân quân tự vệ 2019, anh Minh xác nhận mình không thuộc bất kỳ diện nào được miễn hoặc tạm hoãn và tự nguyện chấp hành yêu cầu tham gia lực lượng dân quân theo đúng quy định.
Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.
Kết luận
Dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang quần chúng được tổ chức tại địa phương và cơ quan, đơn vị nhằm bảo vệ an ninh, trật tự trong thời bình. Người đã lập gia đình không thuộc diện được miễn hoặc tạm hoãn nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trừ khi đáp ứng các điều kiện đặc biệt được quy định cụ thể tại Luật Dân quân tự vệ 2019.