Người Bán Hàng Xách Tay Cần Lưu Ý Những Gì Để Tránh Vi Phạm Pháp Luật?

Người Bán Hàng Xách Tay Cần Lưu Ý Những Gì Để Tránh Vi Phạm Pháp Luật?

Bán hàng xách tay được coi là hợp pháp, nhưng nếu không nắm rõ các quy định về thuế, hải quan, kinh doanh thì có thể bị xử lý nghiêm trọng.

Bán hàng xách tay – từ lâu đã trở thành một kênh kinh doanh hấp dẫn tại Việt Nam, đặc biệt nhờ vào nhu cầu tiêu dùng hàng ngoại ngày càng tăng. Tuy nhiên, không ít người bán vẫn rất "mơ hồ" về tính pháp lý của chính hàng hóa do mình bán ra. Bài viết dưới đây sẽ giúp giải đáp những vấn đề pháp lý liên quan đến việc kinh doanh hàng xách tay.


Hàng xách tay được coi là hàng hợp pháp khi nào?

Hàng xách tay được coi là hàng hợp pháp khi nào?

Trả lời vắn tắt: Hàng xách tay được coi là hàng hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện về hóa đơn, chứng từ, thủ tục hải quan, và không thuộc danh mục cấm nhập khẩu.

Dựa trên cơ sở pháp lý tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP

Nghị định 98/2020/NĐ-CP

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Theo Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

....

6. "Hàng hóa nhập lậu” gồm:

a) Hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu hoặc tạm ngừng nhập khẩu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép nhập khẩu;

b) Hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép mà không có giấy phép nhập khẩu hoặc hàng hóa nhập khẩu theo điều kiện mà không đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật;

c) Hàng hóa nhập khẩu không đi qua cửa khẩu quy định, không làm thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hoặc gian lận số lượng, chủng loại hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;

d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;

đ) Hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật phải dán tem nhập khẩu nhưng không có tem dán vào hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc có tem dán nhưng là tem giả, tem đã qua sử dụng.

...

"Hàng xách tay" được hiểu là các loại mặt hàng hóa được mang từ nước ngoài về Việt Nam qua đường xách tay như: người thân ở nước ngoài, đi du lịch nước ngoài xách tay như một loại hành lý và mang về, nhân viên hàng không mua hàng ở nước sở tại mang về, vài cá nhân hoặc công ty đứng ra làm dịch vụ mua hàng và chuyển về Việt Nam...Tuy nhiên, pháp luật Việt Nam không có định nghĩa chính thức về “hàng xách tay”. Nếu hàng hóa không qua cửa khẩu hợp pháp, không có hóa đơn, chứng từ rõ ràng, hoặc không đóng thuế, chúng sẽ bị coi là hàng nhập lậu theo Khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Điều này có thể dẫn đến các hình phạt nghiêm trọng như tịch thu hàng hóa hoặc phạt tiền. Do đó, hàng xách tay cần phải đáp ứng các điều kiện đáp ứng các điều kiện về hóa đơn, chứng từ, thủ tục hải quan, và không thuộc danh mục cấm nhập khẩu.

Tình huống giả định:

Tháng 3/2025, chị Hạnh – chủ một cửa hàng mỹ phẩm tại quận Bình Thạnh, TP.HCM – đăng bán trên mạng xã hội một dòng serum Hàn Quốc "hàng xách tay", quảng cáo là "hàng nội địa Hàn, không có bán chính hãng tại Việt Nam, giá rẻ hơn thị trường 40%". Trong buổi livestream, chị Hạnh còn chia sẻ: “Đây là hàng do em gái mình làm tiếp viên hàng không mang về mỗi tuần, không cần hóa đơn, không qua cửa khẩu, nên rẻ và hiếm”.

Ngay sau khi đoạn livestream này lan truyền, Đội Quản lý thị trường số 2 (Cục Quản lý thị trường TP.HCM) phối hợp với Công an phường tiến hành kiểm tra đột xuất cửa hàng của chị Hạnh. Tại đây, lực lượng chức năng phát hiện hơn 300 chai serum được dán nhãn bằng tiếng Hàn, không có tem phụ tiếng Việt, không xuất trình được hóa đơn chứng từ nhập khẩu, không làm thủ tục hải quan, cũng không có tem nhập khẩu hợp pháp.

Khi bị lập biên bản, chị Hạnh trình bày rằng đây là "hàng xách tay cá nhân, không buôn lậu", nhưng lực lượng chức năng xác định: do hàng hóa không đi qua cửa khẩu chính ngạch, không làm thủ tục hải quan, không có hóa đơn chứng từ hợp pháp, nên đây là hàng nhập lậu theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Nghị định 98/2020/NĐ-CP. Kết quả, toàn bộ lô hàng bị tịch thu và chị Hạnh bị xử phạt vi phạm hành chính.

(Tình huống trên là giả định, chỉ mang tính tham khảo.)


Hàng xách tay có phải chịu thuế không?

Hàng xách tay có phải chịu thuế không?

Trả lời vắn tắt: Có. Nếu vượt định mức miễn thuế, hàng xách tay sẽ phải chịu các loại thuế nhập khẩu, thuế GTGT và thậm chí là thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 18/2021/NĐ-CP), định mức miễn thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh bao gồm:

Nghị định 134/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 18/2021/NĐ-CP)

Điều 6. Miễn thuế đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh

1. Người nhập cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu (trừ giấy thông hành dùng cho việc xuất cảnh, nhập cảnh), do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi được miễn thuế nhập khẩu cho từng lần nhập cảnh theo định mức như sau:

a) Rượu từ 20 độ trở lên: 1,5 lít hoặc rượu dưới 20 độ: 2,0 lít hoặc đồ uống có cồn, bia: 3,0 lít.

Đối với rượu, nếu người nhập cảnh mang nguyên chai, bình, lọ, can (sau đây viết tắt là chai) có dung tích lớn hơn dung tích quy định nhưng không vượt quá 01 lít thì được miễn thuế cả chai. Trường hợp vượt quá 01 lít thì phần vượt định mức phải nộp thuế theo quy định của pháp luật;

b) Thuốc lá điếu: 200 điếu hoặc thuốc lá sợi: 250 gam hoặc xì gà: 20 điếu;

c) Đồ dùng cá nhân với số lượng, chủng loại phù hợp với mục đích chuyến đi;

d) Các vật phẩm khác ngoài hàng hóa quy định tại các điểm a, b, và c khoản này (không nằm trong Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu hoặc nhập khẩu có điều kiện) có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 đồng Việt Nam;

Trường hợp vượt định mức phải nộp thuế, người nhập cảnh được chọn vật phẩm để miễn thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.

2. Người điều khiển tàu bay và nhân viên phục vụ trên các chuyến bay quốc tế; người điều khiển tàu hỏa và nhân viên phục vụ trên tàu hỏa liên vận quốc tế; sĩ quan, thuyền viên làm việc trên tàu biển; lái xe, người lao động Việt Nam làm việc ở các nước láng giềng có chung biên giới đường bộ với Việt Nam không được hưởng định mức hành lý miễn thuế quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này cho từng lần nhập cảnh mà cứ 90 ngày được miễn thuế 01 lần. Định mức quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người dưới 18 tuổi.

3. Người xuất cảnh bằng hộ chiếu hoặc giấy tờ thay hộ chiếu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của nước ngoài cấp, có hành lý mang theo người, hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi, không thuộc Danh mục hàng cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện theo quy định của pháp luật, được miễn thuế xuất khẩu không hạn chế định mức.

4. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo quy định của pháp luật hải quan.

5. Thủ tục miễn thuế thực hiện theo Điều 31 Nghị định này.

Dựa trên quy định hiện hành, hành khách nhập cảnh có thể được miễn thuế cho một số loại hàng hóa như rượu, thuốc lá, mỹ phẩm… trong một định mức nhất định. Nếu vượt định mức, bạn phải khai báo hải quan và nộp thuế. Ví dụ, nếu bạn mang 2 lít rượu 40 độ về Việt Nam, 0,5 lít vượt định mức sẽ phải chịu thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng. Việc không khai báo hàng hóa vượt định mức có thể dẫn đến xử phạt hành chính hoặc tịch thu.

Tình huống giả định:

Anh Tuấn – một nhân viên kinh doanh tại Hà Nội – có thói quen mua hàng miễn thuế ở nước ngoài mỗi lần đi công tác. Tháng 4/2025, trong chuyến đi công tác Hàn Quốc, anh Tuấn tranh thủ mua một chiếc đồng hồ Thụy Sĩ trị giá hơn 25 triệu đồng, một chai nước hoa cao cấp giá 7 triệu và vài món mỹ phẩm khác mang về làm quà.

Khi nhập cảnh tại sân bay Nội Bài, anh Tuấn đi theo lối “không có gì phải khai báo”. Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra ngẫu nhiên, hải quan phát hiện tổng giá trị hàng hóa vượt quá 30 triệu đồng và không có trong danh mục miễn thuế theo Điều 6 Nghị định 134/2016/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 18/2021/NĐ-CP). Cán bộ hải quan xác định các mặt hàng này đều vượt định mức miễn thuế nhập khẩu.

Anh Tuấn lập tức bị yêu cầu khai bổ sung, bị tính thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thậm chí cả thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với nước hoa). Ngoài việc nộp đủ thuế, anh còn bị xử phạt hành chính vì không khai báo hàng hóa vượt định mức theo quy định. Anh cho rằng hàng mình mua là hàng cá nhân, xách tay về làm quà nên không cần đóng thuế, nhưng cơ quan hải quan khẳng định: vượt định mức miễn thuế – dù là hàng cá nhân – vẫn phải chịu thuế như thường.

(Tình huống trên là giả định, chỉ mang tính tham khảo.)


Bán hàng xách tay có cần đăng ký kinh doanh không?

Bán hàng xách tay có cần đăng ký kinh doanh không?

Trả lời vắn tắt: Tùy trường hợp. Nếu kinh doanh thường xuyên, có quy mô thì bắt buộc phải đăng ký. Nếu chỉ buôn bán nhỏ, không thường xuyên thì có thể không cần đăng ký.

Căn cứ vào Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, các trường hợp không phải đăng ký kinh doanh bao gồm:

Nghị định 39/2007/NĐ-CP

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là "thương nhân" theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

...

Pháp luật phân biệt rõ giữa hoạt động kinh doanh thường xuyên – chuyên nghiệp và các hình thức buôn bán nhỏ lẻ, ngắn hạn. Nếu người bán hàng xách tay chỉ bán vài món trong thời gian ngắn, không có cửa hàng hay hệ thống phân phối thì có thể không cần đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, nếu bán số lượng lớn, liên tục và có thu nhập ổn định từ việc này thì cần đăng ký kinh doanh, xuất hóa đơn, nộp thuế như bất kỳ cá nhân kinh doanh hợp pháp nào khác.

Tình huống giả định:

Chị Lê Thị Hoa, một tiếp viên hàng không tại TP.HCM, thường mang 5-7 chai nước hoa từ Pháp về bán cho đồng nghiệp và bạn bè. Chị không có cửa hàng cố định và chỉ bán lẻ. Trong một lần kiểm tra, Chi cục Quản lý thị trường TP.HCM yêu cầu chị xuất trình hóa đơn mua hàng. Do chị cung cấp được hóa đơn hợp lệ và chứng minh hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ, chị không bị phạt vì phù hợp với Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP. Tuy nhiên, nếu chị mở cửa hàng bán nước hoa nhập khẩu với doanh thu hàng trăm triệu đồng mỗi tháng, chị sẽ phải đăng ký kinh doanh để tránh vi phạm.
(Tình huống trên là giả định, chỉ mang tính tham khảo.)

Kết luận

Việc bán hàng xách tay không phải là hành vi bị cấm, nhưng nếu không tuân thủ đúng quy định về hải quan, thuế và kinh doanh thì rất dễ bị coi là nhập lậu hoặc kinh doanh trái phép. Người bán cần hiểu rõ các quy định hiện hành để không bị xử phạt và để hoạt động kinh doanh được bền vững, hợp pháp.

Như Quỳnh
Biên tập

Là một biên tập viên tận tâm và đam mê ngôn ngữ, Như Quỳnh luôn nỗ lực mang đến những nội dung chất lượng, chính xác và hấp dẫn cho độc giả. Với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực biên tập. Ngoài công...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá