Việc sử dụng hoặc mua bán bằng cấp không hợp pháp đang trở thành hành vi vi phạm ngày càng phổ biến trong môi trường giáo dục và tuyển dụng. Trong thực tế, người mua bằng tốt nghiệp đại học có thể bị xử phạt hành chính theo mức độ cụ thể mà pháp luật quy định. Tuy nhiên, không phải ai mua bằng giả cũng bị truy cứu trách nhiệm hình sự – điều này còn phụ thuộc vào việc bằng đó có được sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật hay chưa.
1. Mua bằng tốt nghiệp bị xử phạt hành chính bao nhiêu?
Khoản 4 Điều 17 Nghị định 79/2015/NĐ-CP quy định:
Điều 17. Vi phạm quy định về sử dụng và công khai thông tin cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật và công khai thông tin về việc cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp trên trang thông tin điện tử hoặc tại trụ sở chính, phân hiệu, cơ sở đào tạo của cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cho người khác sử dụng hoặc sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp bị tẩy, xóa, sửa chữa mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua bán, sử dụng văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp giả mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
....
Việc mua bằng tốt nghiệp giả là hành vi bị nghiêm cấm và bị xử lý dưới hình thức xử phạt hành chính, nếu chưa đủ điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức phạt được áp dụng cho cá nhân là từ 7 đến 10 triệu đồng, trong khi tổ chức vi phạm sẽ bị phạt gấp đôi (tức từ 14 đến 20 triệu đồng).
Ngoài phạt tiền, người vi phạm còn có thể bị tịch thu văn bằng giả là tang vật vi phạm, nhằm ngăn chặn khả năng sử dụng sai mục đích về sau. Điều này thể hiện rõ chính sách nghiêm ngặt của Nhà nước trong việc kiểm soát tính xác thực và minh bạch của văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục và tuyển dụng.
Điều đáng chú ý là hành vi mua bằng giả dù chưa sử dụng cũng đã là hành vi vi phạm, vì bản thân hành vi này thể hiện ý định sử dụng trái pháp luật. Tuy nhiên, nếu chưa dùng bằng để lừa dối hoặc trục lợi, thì mức xử lý vẫn chỉ dừng ở xử phạt hành chính, chưa cấu thành tội phạm hình sự.
Ví dụ thực tế:
Ông Vương Tấn Việt bị thu hồi bằng tiến sĩ do sử dụng văn bằng không hợp pháp trong hồ sơ nghiên cứu sinh
Ông Vương Tấn Việt – nguyên Trưởng phòng Tổ chức cán bộ Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long – bị thu hồi bằng tiến sĩ và hủy kết quả học tập sau khi bị phát hiện sử dụng văn bằng không hợp pháp trong hồ sơ nghiên cứu sinh.
Cụ thể, ông Việt đã sử dụng bằng tốt nghiệp đại học không được công nhận theo quy định để làm hồ sơ dự tuyển và học chương trình tiến sĩ tại Học viện Khoa học xã hội. Sau quá trình xác minh, cơ quan chức năng kết luận bằng đại học ông Việt sử dụng không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo.
Ngày 19/4/2024, Giám đốc Học viện Khoa học xã hội ký quyết định thu hồi bằng tiến sĩ và hủy toàn bộ kết quả học tập của ông Việt. Đây là biện pháp được áp dụng theo đúng quy định nhằm đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong giáo dục và đào tạo.
Nguồn: Báo Tiền Phong
2. Chưa sử dụng bằng giả thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Khoản 1 Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) quy định:
Điều 341. Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu, tài liệu giả của cơ quan, tổ chức
1. Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội 02 lần trở lên;
c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;
đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Hành vi sử dụng giấy tờ, tài liệu giả (như bằng tốt nghiệp) chỉ bị coi là tội phạm khi người đó sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật.
Ngược lại, nếu cá nhân chỉ mới mua bằng giả nhưng chưa sử dụng hoặc chưa có hành vi nào gây thiệt hại hoặc gian dối với tổ chức, cá nhân khác thì chưa đủ yếu tố để truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp này, người vi phạm chỉ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 79/2015/NĐ-CP.
Pháp luật hình sự không xử lý ý định, mà xử lý hành vi đã thể hiện ra bên ngoài và gây ra hậu quả hoặc nguy cơ thực tế. Việc cất giữ bằng giả trong ngăn tủ, chưa sử dụng cho bất kỳ mục đích gì, dù là vi phạm đạo đức và nguy hiểm về lâu dài, vẫn chưa cấu thành tội phạm theo Điều 341. Tuy nhiên, nếu cá nhân đó sau này sử dụng bằng giả, dù chỉ một lần để “xác nhận trình độ học vấn”, thì lúc đó có thể bị truy tố ngay cả khi không đạt được mục đích.
Tình huống giả định:
Mua bằng giả vì tự ti với bạn bè nhưng chưa sử dụng nên không bị truy tố hình sự
Anh Quân (28 tuổi, quê Bình Định) học ngành xây dựng nhưng bỏ học giữa chừng. Sau khi các bạn cùng khóa ra trường, anh cảm thấy tự ti nên đã tìm mua một bằng tốt nghiệp đại học giả qua mạng với giá 6 triệu đồng. Tuy nhiên, anh chỉ cất giữ bằng này tại nhà mà không dùng để đi xin việc hoặc khai báo ở bất cứ đâu.
Trong một đợt truy quét đường dây làm bằng giả, cơ quan chức năng phát hiện tên anh Quân trong danh sách mua bán. Anh bị mời lên làm việc và thừa nhận hành vi. Do chưa dùng bằng giả để lừa dối hay trục lợi, anh chỉ bị phạt hành chính 8 triệu đồng và tịch thu bằng giả, không bị truy tố hình sự.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)
3. Kết luận
Hành vi mua bằng tốt nghiệp giả là vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ. Nếu người mua chưa sử dụng bằng giả để thực hiện hành vi trái pháp luật, họ sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng vẫn bị phạt tiền và tịch thu bằng. Pháp luật hiện hành xử lý nghiêm các hành vi gian lận về văn bằng nhằm bảo vệ sự công bằng và minh bạch trong xã hội.