Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống cơ sở công nghệ và dữ liệu thống nhất trên phạm vi cả nước do Nhà nước tổ chức quản lý, có nhiệm vụ thu thập, lưu trữ, cập nhật và khai thác thông tin về đất đai. Việc xây dựng hệ thống này giúp đồng bộ dữ liệu giữa các cơ quan, hạn chế sai lệch trong quản lý hồ sơ địa chính đồng thời tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận thông tin đất đai một cách nhanh chóng và thuận tiện.
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là hệ thống tập trung quản lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu đất đai trên phạm vi toàn quốc.
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là một trong những nền tảng quan trọng trong quản lý, khai thác và cập nhật dữ liệu đất đai trên phạm vi cả nước. Luật Đất đai 2024 đã xác định rõ khái niệm, phạm vi và cấu trúc của hệ thống này nhằm bảo đảm tính thống nhất, minh bạch và hiện đại trong quản lý đất đai. Bên cạnh đó, quy định còn làm rõ vai trò và các thành phần cấu thành của hệ thống để phục vụ công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính và chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai.
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là gì?

Căn cứ khoản 23 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
23. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đailà hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu được xây dựng thành một hệ thống tập trung, thống nhất trên phạm vi cả nước để quản lý, vận hành, cập nhật, khai thác thông tin đất đai.
Tình huống giả định:

-
Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Nghệ An chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện số hóa hồ sơ địa chính
Thực hiện kế hoạch chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai, Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với các đơn vị chuyên môn rà soát, cập nhật toàn bộ hồ sơ địa chính lên hệ thống thông tin quốc gia. Các bản đồ địa chính, sổ mục kê và hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quét, gắn mã thửa đất thống nhất và lưu trữ. -
Cán bộ kỹ thuật của Sở trực tiếp giám sát và vận hành hệ thống
Dữ liệu từ các địa phương được cập nhật liên tục giúp việc tra cứu, xác minh quyền sử dụng đất và quy hoạch diễn ra nhanh chóng, hạn chế sai lệch thông tin. Người dân có thể truy cập Cổng dịch vụ công để xem thông tin thửa đất, tình trạng cấp sổ hoặc quy hoạch sử dụng mà không cần đến trực tiếp cơ quan quản lý. -
Hiệu quả sau khi triển khai hệ thống
Thời gian xử lý hồ sơ hành chính giảm đáng kể, việc quản lý đất đai được minh bạch và thống nhất từ trung ương đến địa phương. Hệ thống mới cũng giúp cơ quan nhà nước thuận lợi hơn trong việc thống kê, quy hoạch và theo dõi biến động đất đai trên toàn tỉnh.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)
2. Vai trò và thành phần của hệ thống thông tin quốc gia về đất đai gồm những gì?

Căn cứ Điều 163 Luật Đất đai 2024 quy định:
Điều 163. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
1. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng tập trung, thống nhất từ trung ương đến địa phương, đồng bộ, đa mục tiêu và kết nối liên thông trên phạm vi cả nước.
2. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai được xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai, cải cách hành chính, chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai; kết nối, chia sẻ dữ liệu với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
3. Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần cơ bản sau đây:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
b) Phần mềm của Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai;
c) Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai có vai trò trung tâm trong việc quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu đất đai giữa trung ương và địa phương. Thông qua hệ thống này các cơ quan có thể khai thác, cập nhật và kiểm soát thông tin về đất đai một cách nhanh chóng. Hệ thống đồng thời phục vụ mục tiêu chuyển đổi số giúp giảm bớt thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.
Ba thành phần cấu thành hệ thống gồm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin (gồm máy chủ, đường truyền, thiết bị lưu trữ và bảo mật dữ liệu), phần mềm vận hành dùng để nhập, tra cứu và quản lý thông tin cùng cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là nơi tập hợp, lưu trữ toàn bộ dữ liệu về thửa đất, quy hoạch và biến động đất đai trên phạm vi toàn quốc.
Tình huống giả định:

-
Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Quảng Ninh kết nối cơ sở dữ liệu địa phương với hệ thống thông tin quốc gia về đất đai
Sau khi hoàn tất việc tích hợp toàn bộ dữ liệu về quyền sử dụng đất, quy hoạch và biến động đất đai của tỉnh được cập nhật đồng bộ lên hệ thống. Cán bộ quản lý tại các huyện, thị xã có thể truy cập trực tuyến để kiểm tra thông tin, thống kê loại đất và tình trạng sử dụng. -
Hệ thống hỗ trợ quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho người dân
Khi người dân nộp hồ sơ xin cấp mới hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cán bộ tiếp nhận chỉ cần tra cứu trên hệ thống để xác minh nguồn gốc, quy hoạch và thông tin pháp lý của thửa đất. Nhờ đó, thời gian xử lý hồ sơ giảm từ 5 ngày xuống còn 2 ngày làm việc. -
Hiệu quả sau khi triển khai sử dụng hệ thống
Hệ thống giúp chuẩn hóa dữ liệu, tăng tính công khai, hạn chế sai lệch và giảm rủi ro trong quản lý đất đai. Đồng thời dữ liệu tập trung cũng hỗ trợ Sở trong công tác lập quy hoạch, báo cáo và ra quyết định quản lý hiệu quả hơn.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)
3. Kết luận
Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai là nền tảng trọng tâm trong quản lý và khai thác dữ liệu đất đai trên phạm vi toàn quốc. Quy định tại Luật Đất đai 2024 đã xác định rõ khái niệm, vai trò và cấu trúc của hệ thống, nhằm bảo đảm tính thống nhất, minh bạch và hiệu quả trong hoạt động quản lý nhà nước. Việc vận hành đồng bộ hệ thống này không chỉ hỗ trợ cải cách hành chính mà còn góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực đất đai.





