Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là gì?

Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là gì?

Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là hệ thống thông tin bao gồm các dữ liệu pháp luật, địa chính, quy hoạch, giá đất và thống kê.

Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai giữ vai trò nền tảng bảo đảm thông tin được thu thập, lưu trữ và khai thác thống nhất trên phạm vi cả nước. Luật Đất đai 2024 đã đưa ra khái niệm và thành phần cụ thể của cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Đồng thời cũng quy định rõ cách thức quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông nhằm bảo đảm hiệu quả khi sử dụng dữ liệu.

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là gì?

Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là gì?

Trả lời vắn tắt: Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là hệ thống dữ liệu tập trung, thống nhất toàn quốc bao gồm thông tin về văn bản pháp luật đất đai, địa chính, giá đất, quy hoạch, thống kê, kiểm kê và các dữ liệu khác có liên quan.

Theo khoản 1 Điều 165 Luật Đất đai 2024:

Luật Đất đai 2024

Điều 165. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai bao gồm các thành phần sau đây:

a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;

b) Cơ sở dữ liệu địa chính;

c) Cơ sở dữ liệu điều tra, đánh giá, bảo vệ, cải tạo, phục hồi đất;

d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;

e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;

g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;

h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.

...

Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là công cụ quan trọng giúp Nhà nước quản lý tập trung và đồng bộ các thông tin liên quan đến đất đai trên phạm vi cả nước. Hệ thống này bao gồm nhiều thành phần từ các văn bản quy phạm pháp luật, dữ liệu địa chính, giá đất, đến số liệu thống kê, kiểm kê, thanh tra, khiếu nại và giải quyết tranh chấp. Nhờ đó, dữ liệu đất đai không chỉ phục vụ công tác quản lý mà còn hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiếp cận thông tin chính thức và hạn chế sai lệch.

Tình huống giả định:

Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là gì?

  • Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị tiếp nhận hệ thống dữ liệu đồng bộ
    Tháng 4/2025, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị được kết nối vào hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý. Dữ liệu bao gồm toàn bộ hồ sơ địa chính, giá đất, quy hoạch và thông tin pháp luật liên quan.

  • Cán bộ địa chính sử dụng dữ liệu để giải quyết thủ tục nhanh chóng
    Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cán bộ địa chính tỉnh Quảng Trị chỉ cần tra cứu trực tuyến trên cơ sở dữ liệu quốc gia để xác minh thông tin thửa đất giúp rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ.

  • Người dân được hưởng lợi từ việc khai thác thông tin minh bạch
    Người dân khi có nhu cầu kiểm tra giá đất hoặc thông tin quy hoạch có thể tiếp cận cơ sở dữ liệu thông qua cổng dịch vụ công. 

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)

2. Quản lý và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thế nào?

Quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thế nào?

Trả lời vắn tắt: Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quản lý tập trung, bảo đảm an toàn, cập nhật đầy đủ được kết nối với cơ sở dữ liệu của bộ, ngành, địa phương để khai thác, sử dụng thống nhất.

Theo Điều 166 Luật Đất đai 2024:

Luật Đất đai 2024

Điều 166. Quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai

1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật.

2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quản lý tập trung và được phân cấp quản lý theo trách nhiệm quản lý của cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương.

3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, bảo đảm phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất đai.

4. Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương được kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai để cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin. Việc kết nối liên thông phải bảo đảm hiệu quả, an toàn, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

5. Việc khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai được quy định như sau:

a) Dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai có giá trị sử dụng chính thức, tương đương văn bản giấy được cơ quan có thẩm quyền cung cấp;

b) Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu của Bộ, ngành, địa phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;

c) Người sử dụng đất được khai thác thông tin của mình trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

d) Tổ chức, cá nhân không thuộc quy định tại điểm b và điểm c khoản này có nhu cầu khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải được sự đồng ý của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai theo quy định của pháp luật;

đ) Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân được tiếp cận, khai thác thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định của pháp luật. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân phản hồi, cung cấp, bổ sung thông tin cho cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai;

e) Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai phải trả phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai và giá cung cấp dịch vụ thông tin, dữ liệu về đất đai theo quy định;

g) Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai từ Hệ thống thông tin quốc gia về đất đai; Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định giá sản phẩm, dịch vụ gia tăng sử dụng thông tin từ cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin đất đai theo quy định của pháp luật về giá.

Hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai được Nhà nước quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương, đảm bảo tính an toàn và chính xác. Các dữ liệu phải được cập nhật thường xuyên để phản ánh đúng hiện trạng sử dụng đất. Đồng thời, hệ thống này được kết nối với cơ sở dữ liệu của nhiều ngành khác giúp cơ quan nhà nước, tổ chức và người dân khai thác thông tin nhanh chóng và thuận tiện.

Tình huống giả định:

Quản lý, vận hành, khai thác và kết nối liên thông cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai ra sao?

  • Cơ quan địa phương được tích hợp dữ liệu
    Tháng 7/2025, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Sơn La được kết nối trực tuyến với cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai, bảo đảm đồng bộ các thông tin địa chính, giá đất và quy hoạch.

  • Cán bộ địa chính giải quyết hồ sơ nhanh chóng
    Một hộ dân nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cán bộ có thể tra cứu ngay thông tin thửa đất trên hệ thống, rút ngắn thời gian xử lý.

  • Người dân được tiếp cận thông tin minh bạch
    Người dân Sơn La có thể tra cứu quy hoạch và giá đất trên cổng thông tin điện tử, giúp tiết kiệm thời gian và bảo đảm quyền lợi hợp pháp.

(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính tham khảo.)

3. Kết luận

Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai là hệ thống thông tin bao gồm nhiều thành phần từ dữ liệu pháp luật, địa chính, giá đất đến quy hoạch và thống kê. Hệ thống này được quản lý thống nhất, bảo đảm an toàn, thường xuyên cập nhật và kết nối với dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương. Việc vận hành đồng bộ không chỉ giúp Nhà nước quản lý hiệu quả mà còn tạo điều kiện để người dân tiếp cận thông tin thuận lợi hơn.

GÓC BÌNH LUẬN - THẢO LUẬN
Tố Uyên
Biên tập

Mình là Tố Uyên, hiện đang là chuyên viên pháp lý tại Vietnam National Law. Là một người yêu thích phân tích các vụ việc pháp lý và luôn cập nhật các vấn đề thời sự pháp luật, Uyên luôn tìm kiếm sự câ...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá