Môi trường biển đang ngày càng chịu áp lực lớn từ các hoạt động kinh tế trên biển, trong đó có việc phát sinh chất thải nguy hại. Nếu không được xử lý đúng cách, những loại chất thải này có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng đến hệ sinh thái biển và sức khỏe cộng đồng ven biển. Nhằm kiểm soát tình trạng này, pháp luật Việt Nam đã đưa ra các quy định cụ thể về xử lý chất thải nguy hại, mức xử phạt với hành vi vi phạm và những nguyên tắc quan trọng trong công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường biển.
1. Chất thải nguy hại từ các hoạt động trên biển phải được xử lý theo quy định pháp luật
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 45 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định như sau:
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
Điều 45. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển từ các hoạt động trên biển
- Chất thải nguy hại từ các hoạt động trên biển phải được thu gom, phân loại, lưu giữ, vận chuyển và xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
...
Chất thải nguy hại từ các hoạt động như khai thác dầu khí, vận tải biển, đánh bắt thủy sản, du lịch biển… đều chứa các thành phần có thể gây hại nghiêm trọng đến môi trường nước và sinh vật biển nếu không được kiểm soát chặt chẽ. Việc thu gom, phân loại và xử lý đúng quy trình là trách nhiệm bắt buộc của cá nhân, tổ chức có hoạt động phát sinh chất thải.
Ví dụ thực tế:
Hyundai - Vinashin xả thải ra vịnh Vân Phong
Tháng 4/2011, Phòng cảnh sát Phòng chống Tội phạm về môi trường (PC49), Công an tỉnh Khánh Hòa bắt quả tang Công ty TNHH Nhà máy tàu biển Hyundai - Vinashin (HVS) đang xả chất thải lỏng chưa qua hệ thống xử lý ra vịnh Vân Phong. HVS là liên doanh giữa Tập đoàn Hyundai (Hàn Quốc) và Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam.
Trong quá trình kiểm tra tại HVS, lực lượng cảnh sát môi trường phát hiện tại khu vực nhà ăn số 4 (sử dụng cho khoảng 1.000 công nhân), không có hệ thống xử lý chất thải. Toàn bộ chất thải từ nhà ăn, kể cả của nhà vệ sinh (hầm cầu) đều xả thẳng ra biển tại bờ cảng số 3. Theo tính toán, lượng chất thải bẩn thải ra biển là 25m3 mỗi ngày đêm.
Chất thải lỏng của nhà máy gây hôi thối nặng nề một vùng biển, làm cá và các sinh vật biển khác chết hàng loạt, loài ruốc biển biến mất, ngư dân mất luôn nghề đánh bắt truyền thống. Đây không phải lần vi phạm đầu tiên của công ty khi trước đó vào năm 2008, HVS đã bị cảnh sát môi trường bắt quả tang đổ trộm hàng trăm tấn bùn thải công nghiệp ra môi trường ở xã Ninh Diêm. Công ty này sau đó chỉ bị xử phạt 65 triệu đồng.
Nguồn: Báo VnExpress
2. Không xử lý chất thải nguy hại từ hoạt động trên biển sẽ bị xử lý nghiêm

Căn cứ vào Điểm d khoản 2 và khoản 5 Điều 36, Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP quy định:
Điều 6. Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
1. Mức phạt tiền tối đa cho một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II của Nghị định này là mức phạt tiền áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ Điều 56 đến Điều 67 của Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân.
Trường hợp phạt tăng thêm đối với các thông số môi trường vượt quy chuẩn kỹ thuật của cùng mẫu chất thải, thẩm quyền xử phạt được tính theo hành vi vi phạm có mức phạt tiền cao nhất của mẫu chất thải đó bao gồm cả phạt tăng thêm.
Điều 36. Vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường biển và bảo vệ môi trường trong hoạt động dầu khí trên biển
...
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
...
d) Không thu gom, lưu giữ và xử lý chất thải nguy hại theo quy định đối với hoạt động thăm dò, khai thác tài nguyên biển, phá dỡ phương tiện vận tải trên biển.
...5. Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với hành vi đổ chất thải nguy hại, chất thải có chứa chất phóng xạ xuống vùng biển nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ các trường hợp hành vi tội phạm về môi trường.
...
Mức xử phạt được quy định cụ thể nhằm răn đe và kiểm soát tốt hơn hành vi gây ô nhiễm môi trường biển. Không chỉ xử phạt hành chính, tổ chức vi phạm còn buộc phải chi trả chi phí khắc phục hậu quả, như giám định môi trường, đo đạc và xử lý ô nhiễm. Nếu là tổ chức, mức phạt sẽ gấp đôi cá nhân, theo Điều 6 Nghị định 45/2022/NĐ-CP.
Ví dụ thực tế:
Nghi án Formosa xả thải ra biển
Đầu tháng 4, cá nuôi lồng bè gần khu kinh tế Vũng Áng bị chết. Hiện tượng bất thường này lan dần theo hướng Bắc - Nam đến Lăng Cô (Thừa Thiên - Huế). Khoảng 70 tấn cá biển tự nhiên, 30 tấn cá nuôi lồng bè đã chết, thậm chí thợ lặn ở khu vực này còn bị nhiễm độc đồng.
Theo kết quả điều tra do Bộ Tài nguyên công bố tối 27/4, độc tố hóa học thải ra từ hoạt động của con người và hiện tượng tảo nở hoa (còn gọi thủy triều đỏ) có thể là nguyên nhân.
Thủ tướng sau đó đã chỉ đạo các bộ ngành khẩn trương lập đoàn kiểm tra, xác định nguyên nhân chính xác gây ra thảm họa môi trường này. Trong đó, Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh là đối tượng kiểm tra và bị nghi ngờ nhiều nhất do có hệ thống xả ngầm quy mô lớn xuống vùng biển này và có các hoạt động liên quan đến hóa chất, kim loại. Đến nay, vụ việc vẫn chưa có kết luận chính thức.
Nguồn: Báo VnExpress
3. Những nguyên tắc và nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển hiện nay

Căn cứ tại Điều 42 và Điều 43 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định như sau:
Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
Điều 42. Nguyên tắc kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo phải được thực hiện thường xuyên, ưu tiên công tác phòng ngừa; kịp thời xử lý, khắc phục có hiệu quả tình trạng ô nhiễm, sự cố môi trường biển, suy thoái môi trường biển và hải đảo.
2. Các khu vực biển phải được phân vùng rủi ro ô nhiễm để có giải pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo hiệu quả.
3. Các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo, chất thải không rõ nguồn gốc và xuyên biên giới phải được kiểm soát. Việc kiểm soát các nguồn thải, chất thải phải xem xét đến sức chịu tải môi trường của khu vực biển và hải đảo.
4. Ứng phó có hiệu quả sự cố môi trường biển, kịp thời ngăn chặn lan truyền ô nhiễm trong sự cố môi trường biển.
5. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
Điều 43. Nội dung kiểm soát ô nhiễm môi trường biển và hải đảo
1. Điều tra, thống kê, phân loại, đánh giá các nguồn thải từ đất liền, từ các hoạt động trên biển và hải đảo; tình trạng ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
2. Định kỳ quan trắc và đánh giá hiện trạng chất lượng nước, trầm tích, các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các khu vực biển và hải đảo.
3. Điều tra, đánh giá sức chịu tải môi trường của các khu vực biển, hải đảo ở vùng rủi ro ô nhiễm cao hoặc rất cao; công bố các khu vực biển, hải đảo không còn khả năng tiếp nhận chất thải.
4. Phòng ngừa, phát hiện, xử lý, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo; cải thiện và phục hồi môi trường, các hệ sinh thái biển, hải đảo bị ô nhiễm và suy thoái.
5. Xác định cấp rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo; phân vùng rủi ro và lập bản đồ phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo.
6. Ứng phó, khắc phục sự cố môi trường biển.
7. Cấp phép, kiểm soát hoạt động nhận chìm ở biển.
8. Phối hợp giữa cơ quan nhà nước Việt Nam và cơ quan, tổ chức nước ngoài trong việc chia sẻ thông tin, đánh giá chất lượng môi trường nước biển; kiểm soát ô nhiễm môi trường biển xuyên biên giới theo quy định của pháp luật.
9. Công khai các vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo, thông tin về môi trường nước, môi trường trầm tích của các khu vực biển, hải đảo.
Kiểm soát ô nhiễm môi trường biển cần phối hợp nhiều bước như kiểm tra nguồn thải, theo dõi chất lượng nước, kiểm soát việc nhận chìm, xử lý sự cố và phối hợp với các bên liên quan. Ngoài ra, việc phân vùng khu vực ô nhiễm và xây dựng bản đồ cảnh báo giúp ứng phó kịp thời và minh bạch thông tin đến người dân và doanh nghiệp.
Tình huống giả định:
Cơ quan chức năng xử lý khu nuôi trồng thủy sản gây ô nhiễm vùng biển
Năm 2024, Công ty Cổ phần Đại Dương Xanh được cấp phép nuôi trồng thủy sản tại vùng biển huyện Cần Giờ (TP.HCM). Sau hơn một năm hoạt động, người dân địa phương phát hiện nước biển quanh khu vực nuôi cá lồng bắt đầu chuyển màu đục, xuất hiện mùi hôi bất thường và hiện tượng cá chết nổi trên mặt nước ngày càng nhiều.
Trước phản ánh đó, Sở Tài nguyên và Môi trường TP.HCM phối hợp với Chi cục Bảo vệ môi trường biển tiến hành kiểm tra thực tế. Đoàn công tác đã lấy mẫu nước, trầm tích và thống kê hoạt động xả thải của Công ty Đại Dương Xanh. Kết quả cho thấy, công ty đã xả trực tiếp chất thải hữu cơ chưa qua xử lý ra biển, vượt xa sức chịu tải của vùng nước theo đánh giá môi trường ban đầu.
Dựa vào Điều 42 và 43 của Luật Tài nguyên môi trường biển và hải đảo 2015, cơ quan chức năng xác định hành vi vi phạm nguyên tắc kiểm soát ô nhiễm, đặc biệt là các điểm: không thực hiện phòng ngừa, không có phương án xử lý kịp thời sự cố môi trường, không đánh giá đúng sức chịu tải khu vực và vi phạm nghĩa vụ công khai thông tin môi trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường đã yêu cầu Công ty Đại Dương Xanh tạm ngừng toàn bộ hoạt động xả thải, lập bản đồ rủi ro ô nhiễm vùng biển bị ảnh hưởng, đồng thời phối hợp với đơn vị chuyên môn phục hồi hệ sinh thái biển. Công ty cũng bị buộc phải xây dựng lại hệ thống xử lý nước thải trước khi được xem xét hoạt động trở lại. Các dữ liệu quan trắc và vùng ô nhiễm sau đó được công khai trên Cổng thông tin điện tử TP.HCM.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)
4. Kết luận
Chất thải nguy hại từ hoạt động trên biển phải được xử lý đúng quy định để tránh gây ô nhiễm môi trường và thiệt hại cho cộng đồng. Vi phạm sẽ bị xử phạt nghiêm khắc, có thể lên đến 1 tỷ đồng. Pháp luật cũng đưa ra các nguyên tắc và nội dung kiểm soát ô nhiễm nhằm bảo vệ môi trường biển một cách toàn diện và hiệu quả.