Niêm phong vật chứng là một thủ tục quan trọng nhằm bảo đảm an toàn, tính nguyên vẹn và giá trị chứng cứ trong quá trình xử lý các vụ án hình sự. Để thực hiện việc này đúng quy định, pháp luật đã chỉ rõ người được phép tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng. Không chỉ vậy, người thực hiện còn phải tuân thủ đầy đủ các nhiệm vụ và trách nhiệm được giao, từ việc kiểm tra vật chứng đến lập biên bản niêm phong.
1. Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng là ai?
Khoản 4 Điều 3 và Điều 6 Nghị định 127/2017/NĐ-CP:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Người tổ chức thực hiện niêm phong, mở niêm phong vật chứng là người được cơ quan, người có thẩm quyền giao tiến hành tố tụng hình sự, thi hành án.
...
Điều 6. Người tổ chức thực hiện niêm phong, mở niêm phong vật chứng
1. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, điều tra viên.
2. Cấp trưởng, cấp phó, cán bộ điều tra của các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
3. Người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đang thụ lý vụ án trong giai đoạn truy tố, xét xử, thi hành án.
Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng là người có trách nhiệm chính trong việc thực hiện niêm phong để bảo đảm vật chứng được bảo quản nguyên vẹn, không bị thay đổi, mất mát hoặc sử dụng sai mục đích. Chỉ những người giữ chức vụ cụ thể trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án mới có quyền thực hiện việc này.
Cụ thể, bao gồm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra và điều tra viên, những người trực tiếp làm rõ hành vi phạm tội. Ngoài ra, còn có cán bộ của các đơn vị được giao tiến hành một số hoạt động điều tra. Khi vụ án chuyển sang giai đoạn truy tố, xét xử hoặc thi hành án, người đang thụ lý vụ án như kiểm sát viên, thẩm phán hoặc chấp hành viên sẽ là người có trách nhiệm thực hiện việc niêm phong.
Việc xác định đúng ai có quyền thực hiện niêm phong là điều bắt buộc để các bước tố tụng sau đó được công nhận hợp pháp. Nếu người thực hiện không đúng thẩm quyền, vật chứng có thể bị xem là không hợp lệ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kết quả vụ án.
Tình huống giả định:
Vật chứng bị loại vì người thực hiện niêm phong không đúng thẩm quyền
Trong quá trình điều tra vụ trộm tại tiệm vàng Minh Phương, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Bình An thu giữ một số vật chứng gồm vàng và thiết bị ghi hình. Tuy nhiên, thay vì để điều tra viên thực hiện việc niêm phong, một cán bộ văn thư đã tự ý đóng gói, dán giấy niêm phong và lập biên bản.
Khi vụ án được đưa ra xét xử, luật sư bào chữa lập luận rằng việc niêm phong không đúng người có thẩm quyền. Hội đồng xét xử đã chấp nhận và loại bỏ toàn bộ kết quả liên quan đến vật chứng, yêu cầu cơ quan điều tra thực hiện lại thủ tục. Việc làm sai quy định khiến quá trình xử lý vụ án bị kéo dài.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)
2. Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng có nhiệm vụ và quyền hạn gì?
Điều 9 Nghị định 127/2017/NĐ-CP quy định:
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng
1. Chủ trì thực hiện niêm phong vật chứng.
2. Mời, triệu tập người tham gia niêm phong vật chứng.
3. Kiểm tra vật chứng cần niêm phong.
4. Chuẩn bị điều kiện cần thiết để niêm phong vật chứng.
5. Ký, ghi rõ họ tên vào giấy niêm phong; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu có) vào giấy niêm phong.
6. Đóng gói hoặc đóng kín vật chứng (đối với vật chứng đóng gói hoặc đóng kín được) và dán giấy niêm phong,
7. Kiểm tra niêm phong của vật chứng.
8. Ký, ghi rõ họ tên vào biên bản niêm phong vật chứng; chú thích họ tên người điểm chỉ (nếu có) vào biên bản niêm phong vật chứng.
Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng không chỉ là người đại diện cho cơ quan tiến hành tố tụng mà còn phải chịu trách nhiệm toàn diện về tính chính xác, hợp pháp và đầy đủ của thủ tục niêm phong. Trước khi thực hiện, họ có trách nhiệm kiểm tra kỹ vật chứng, chuẩn bị đầy đủ dụng cụ và điều kiện cần thiết như túi đựng, giấy niêm phong, bút ký, biên bản.
Trong quá trình thực hiện, họ có quyền mời người tham gia chứng kiến, lập biên bản, ghi nhận toàn bộ quá trình niêm phong một cách khách quan. Việc ký tên, ghi rõ họ tên trên giấy niêm phong và biên bản là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo tính xác thực và có giá trị pháp lý. Ngoài ra, người này phải kiểm tra lại tình trạng niêm phong trước và sau khi đóng gói nhằm đảm bảo vật chứng không bị can thiệp.
Toàn bộ quá trình này phải được thực hiện công khai, đúng quy định, và có sự giám sát của những người có liên quan như đại diện viện kiểm sát, người chứng kiến hoặc người được mời tham gia. Nếu có sai sót hoặc thực hiện không đúng trình tự, vật chứng có thể bị tuyên vô hiệu và không được sử dụng trong quá trình tố tụng.
Tình huống giả định:
Thiếu lập biên bản khiến vật chứng mất giá trị pháp lý
Trong một vụ án đánh bạc do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Tuyên Đạt thụ lý, tang vật gồm một bộ bài tây, năm chiếc điện thoại và hơn 80 triệu đồng tiền mặt. Điều tra viên được phân công niêm phong đã thực hiện việc đóng gói và dán niêm phong đầy đủ nhưng do sơ suất, không lập biên bản niêm phong theo mẫu quy định. Khi vụ án được chuyển sang giai đoạn truy tố, kiểm sát viên phát hiện thiếu biên bản gốc kèm chữ ký xác nhận nên đã đề nghị hủy bỏ việc niêm phong và yêu cầu làm lại thủ tục. Điều này buộc cơ quan điều tra phải tiến hành lập lại toàn bộ hồ sơ liên quan, làm chậm tiến độ xét xử và gây khó khăn trong quá trình chứng minh hành vi phạm tội.
(Tình huống trên đây là tình huống không có thật, chỉ mang tính chất tham khảo)
3. Kết luận
Người tổ chức thực hiện niêm phong vật chứng là người có thẩm quyền trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử hoặc thi hành án. Họ có trách nhiệm trực tiếp thực hiện, giám sát và đảm bảo toàn bộ quá trình niêm phong đúng quy định pháp luật. Nếu sai sót xảy ra trong khâu này, vật chứng có thể bị loại và ảnh hưởng đến toàn bộ vụ án.