Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài
| Số hiệu | 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG | Ngày ban hành | 24/12/2001 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 24/12/2001 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 4, năm 2002 | Ngày đăng công báo | 31/01/2002 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Văn Tá / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Ban Vật giá Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Xuân Hùng / Phó Trưởng ban |
| Cơ quan: | Bộ Ngoại giao | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Đình Bin / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Văn hóa - Thông tin | Tên/Chức vụ người ký | Lưu Trần Tiêu / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG được ban hành vào ngày 24 tháng 12 năm 2001, nhằm hướng dẫn thực hiện trợ giá đối với cước vận chuyển ấn phẩm văn hóa và giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Mục tiêu chính của văn bản này là hỗ trợ việc quảng bá văn hóa Việt Nam và đáp ứng nhu cầu của cộng đồng người Việt ở nước ngoài.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các tổ chức có chức năng xuất bản và phát hành ấn phẩm văn hóa, cũng như các đoàn nghệ thuật trong nước. Đối tượng áp dụng là các đơn vị thực hiện vận chuyển ấn phẩm văn hóa và các đoàn nghệ thuật được Bộ Văn hóa Thông tin hoặc Bộ Ngoại giao giới thiệu.
Văn bản được cấu trúc thành ba chương chính:
- I. Các quy định chung: Đưa ra các điều kiện và nguyên tắc thực hiện trợ giá.
- II. Các quy định cụ thể: Chi tiết về lập kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí, và thực hiện kế hoạch cấp phát kinh phí trợ giá.
- III. Tổ chức thực hiện: Quy định về trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra và thực hiện trợ giá.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm mức trợ giá cụ thể, quy trình lập kế hoạch và cấp phát kinh phí. Thông tư có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan phối hợp để thực hiện hiệu quả. Việc trợ giá sẽ được thực hiện từng bước, phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước.
|
BAN VẬT GIÁ
CHÍNH PHỦ-BỘ NGOẠI GIAO-BỘ TÀI CHÍNH-BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG |
Hà Nội , ngày 24 tháng 12 năm 2001 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH- BAN VẬT GIÁ CHÍNH PHỦ- BỘ VĂN HOÁ THÔNG TIN - BỘ NGOẠI GIAO SỐ 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 2001 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN TRỢ GIÁ ĐỐI VỚI CƯỚC VẬN CHUYỂN ẤN PHẨM VĂN HOÁ, GIÁ VÉ MÁY BAY CỦA CÁC ĐOÀN NGHỆ THUẬT ĐI BIỂU DIỄN PHỤC VỤ CỘNG ĐỒNG NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Quyết định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 của Thủ tướng
Chính phủ về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 114/2001/QĐ-TTg ngày
31/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 210/1999/QĐ-TTg ngày 27/10/1999 về
một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài;
Liên tịch Bộ Tài chính - Ban Vật giá Chính phủ - Bộ Văn hoá Thông tin - Bộ
Ngoại giao hướng dẫn thực hiện việc trợ giá đối với cước vận chuyển phim ảnh,
sách báo, văn hoá phẩm, ấn phẩm tuyên truyền quảng bá cho du lịch, các tài liệu
tuyên truyền cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; trợ giá vé máy bay cho
các đoàn nghệ thuật ở trong nước đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở
nước ngoài như sau:
I. CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
1/ Thực hiện trợ giá đối với cước vận chuyển phim ảnh, sách báo, văn hoá phẩm, ấn phẩm tuyên truyền quảng bá cho du lịch, các tài liệu tuyên truyền (dưới đây gọi chung là ấn phẩm văn hoá) cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, trợ giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật trong nước đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
2/ Điều kiện trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá
- Các tổ chức có chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực xuất bản, phát hành ấn phẩm văn hoá được phép xuất khẩu các ấn phẩm văn hoá ra nước ngoài.
- Các ấn phẩm văn hoá đã được xuất bản và phát hành rộng rãi trong cả nước nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước không vi phạm quy định tại Điều 22 của Luật Xuất bản.
- Trong phạm vi danh mục, số lượng ấn phẩm văn hoá được lựa chọn trợ giá cước vận chuyển phục vụ công đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
3/ Điều kiện trợ giá vé máy bay
- Các đoàn nghệ thuật có chương trình biểu diễn đặc sắc, đáp ứng được yêu cầu phổ biến, tuyên truyền chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước.
- Được Bộ Văn hoá Thông tin hoặc Bộ Ngoại giao giới thiệu đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
4/ Nguyên tắc thực hiện trợ giá
a- Thực hiện trợ giá cước vận chuyển cho các đơn vị làm nhiệm vụ đưa ấn phẩm văn hoá ra nước ngoài phục vụ cộng đồng người Việt Nam theo số lượng ấn phẩm văn hoá thực tế vận chuyển và không vượt quá số lượng, chủng loại được thông báo.
b- Thực hiện trợ giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật theo số lượng người, trợ giá cước vận chuyển đạo cụ (trực tiếp phục vụ cho chương trình nghệ thuật) thực tế ra nước ngoài biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam và không vượt quá số người, đạo cụ đã được thông báo cho phép.
c- Không thực hiện trợ giá cước vận chuyển, trợ giá vé đối với các đơn vị đã được ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoặc đã có nguồn kinh phí khác đảm bảo.
5/ Mức trợ giá
- Trợ giá bằng 50% tổng số cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá thực tế thanh toán với các đơn vị vận tải (đường bộ, đường sắt, đường thuỷ, hàng không, bưu điện).
- Trợ giá bằng 50% giá vé máy bay (hạng economy); 50% giá cước vận chuyển đạo cụ thực tế thanh toán với Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam hoặc các Hãng vận chuyển hàng không khác (trong trường hợp Hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam không có đường bay).
II. CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A- LẬP KẾ HOẠCH VÀ DỰ TOÁN NHU CẦU KINH PHÍ TRỢ CƯỚC
1/ Hàng năm căn cứ nhu cầu tuyên truyền cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; Căn cứ vào thực tế ấn phẩm văn hoá đã phát hành trong nước, các chương trình nghệ thuật đã được dàn dựng và biểu diễn; Căn cứ vào khả năng cân đối hàng năm của Ngân sách Nhà nước, Bộ Văn hoá Thông tin phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan lập kế hoạch cụ thể về số lượng của từng chủng loại ấn phẩm văn hoá và số lượng người, đạo cụ theo các đoàn nghệ thuật có chương trình biểu diễn để phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Trên cơ sở đó, Bộ Văn hoá Thông tin lập dự toán chung nhu cầu kinh phí trợ giá cước vận chuyển gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng kế hoạch ngân sách hàng năm của Bộ.
2/ Căn cứ dự toán nhu cầu kinh phí trợ giá do Bộ Văn hoá Thông tin lập, Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, tổng hợp vào kế hoạch Ngân sách Nhà nước báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định trong tổng chi trợ giá, trợ cước chung của Ngân sách Nhà nước hàng năm.
B-THỰC HIỆN KẾ HOẠCH VÀ CẤP PHÁT KINH PHÍ TRỢ GIÁ
1/ Trên cơ sở nguồn kinh phí trợ giá được duyệt và bố trí trong ngân sách nhà nước đã giao; Bộ Văn hoá Thông tin có trách nhiệm thông báo số lượng ấn phẩm văn hoá, số lượng người, đạo cụ theo các đoàn nghệ thuật biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và dự kiến phân bổ kinh phí trợ giá cho từng đơn vị có đủ điều kiện quy định được trợ giá gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Căn cứ đề nghị của Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Tài chính sẽ thông báo hạn mức kinh phí cho từng đơn vị để thực hiện. Kinh phí trợ giá thông báo năm nào thực hiện trong năm đó. Nếu không thực hiện trong năm không được chuyển sang năm sau.
2/ Các đơn vị có trong danh mục được cấp kinh phí trợ giá, sau khi thực hiện vận chuyển ấn phẩm văn hoá hoặc sau khi hoàn thành việc ra nước ngoài biểu diễn nghệ thuật có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp kinh phí trợ giá theo đúng số lượng ấn phẩm văn hóa thực tế vận chuyển, số lượng diễn viên, đạo cụ thực tế đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài gửi Bộ Tài chính và đồng gửi Sở Tài chính Vật giá nơi đơn vị đóng trụ sở (nếu là đơn vị do địa phương quản lý) để xem xét, cấp kinh phí trợ giá.
3/ Hồ sơ đề nghị cấp kinh phí trợ giá gồm:
- Văn bản thông báo hoặc giấy giới thiệu của Bộ Văn hoá Thông tin hoặc Bộ Ngoại giao về việc vận chuyển ấn phẩm văn hoá, biểu diễn nghệ thuật phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
- Danh sách diễn viên, số lượng đạo cụ thuộc đoàn nghệ thuật đi biểu diễn được Bộ Văn hoá Thông tin phê duyệt và hoá đơn mua vé máy bay; Hoá đơn cước vận chuyển đạo cụ; Hoá đơn vận chuyển ấn phẩm văn hóa.
- Xác nhận của cơ quan ngoại giao nơi đoàn nghệ thuật biểu diễn hoặc nơi ấn phẩm văn hoá được vận chuyển đến và phát hành.
- Công văn đề nghị thanh toán kinh phí trợ giá vé máy bay của đoàn nghệ thuật, đề nghị thanh toán kinh phí trợ giá cước vận chuyển của đơn vị thực hiện xuất khẩu ấn phẩm văn hoá.
- Văn bản thông báo hạn mức kinh phí của Bộ Tài chính cho đơn vị.
4/ Bộ Tài chính kiểm tra xét duyệt và thực hiện cấp kinh phí trợ giá cho các đơn vị như sau:
a- Đối với các đơn vị có ấn phẩm văn hoá vận chuyển ra nước ngoài, các đoàn nghệ thuật ở Trung ương, Bộ Tài chính cấp trực tiếp cho các đơn vị bằng lệnh chi tiền.
b- Đối với các đơn vị vận chuyển ấn phẩm văn hoá, các đoàn nghệ thuật ở địa phương, Bộ Tài chính cấp phát bằng hình thức cấp kinh phí uỷ quyền về Sở Tài chính Vật giá tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để cấp cho đơn vị.
c- Việc hạch toán kinh phí trợ giá thực hiện theo chế độ kế toán Ngân sách Nhà nước hiện hành.
5/ Các đơn vị được Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí trợ giá có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, quyết toán kinh phí trợ giá theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành. Sở Tài chính Vật giá quyết toán kinh phí uỷ quyền với Bộ Tài chính theo quy định hiện hành.
Nghiêm cấm sử dụng kinh phí trợ cước cho mục đích khác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Việc trợ giá đối với cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá, trợ giá vé máy bay cho các đoàn nghệ thuật đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài sẽ thực hiện từng bước phù hợp với thực tế thực hiện và khả năng của Ngân sách Nhà nước.
2. Để việc thực hiện trợ giá phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài được thuận lợi, Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm tiến hành ngay việc dự toán kinh phí trợ giá làm cơ sở bố trí Ngân sách Nhà nước năm 2002.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra: Liên Bộ có trách nhiệm phối hợp kiểm tra việc sử dụng kinh phí trợ giá đối với cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá, giá vé máy bay của các đoàn nghệ thuật đi biểu diễn phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính, Ban Vật giá Chính phủ, Bộ Văn hoá Thông tin, Bộ Ngoại giao để nghiên cứu giải quyết.
|
Hồ Xuân Hùng (Đã ký) |
Lưu Trần Tiêu (Đã ký) |
|
Nguyễn Đình Bin (Đã ký) |
Trần Văn Tá (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
Quyết định 210/1999/QĐ-TTg chính sách người Việt Nam ở nước ngoài
Quyết định 114/2001/QĐ-TTg chính sách người Việt Nam ở nước ngoài sửa đổi Quyết định 210/1999/QĐ-TTg
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 24/12/2001 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài | |
| 24/12/2001 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 103/2001/TTLT-BTC-BVGCP-BVHTT-BNG trợ giá cước vận chuyển ấn phẩm văn hoá giá vé máy bay đoàn nghệ thuật đi biểu diễn nước ngoài |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
103.2001.TTLT.BTC.BVGCP.BVHTT.BNG.doc |