Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải
Số hiệu | 54/2007/TT-BTC | Ngày ban hành | 22/05/2006 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 06/07/2007 |
Nguồn thu thập | Công báo số 402 + 403, năm 2007 | Ngày đăng công báo | 21/06/2007 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trần Xuân Hà / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 119/2010/TT-BTC Hướng dẫn về thu, quản lý, sử dụng nguồn thu phí bảo đảm hàng hải và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải | Ngày hết hiệu lực | 01/10/2010 |
Tóm tắt
Thông tư 54/2007/TT-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn lập, giao kế hoạch và quản lý tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý tài chính và tổ chức thực hiện các dịch vụ công ích liên quan đến an toàn hàng hải.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các hoạt động của hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải I và II, do Bộ Giao thông vận tải thành lập. Đối tượng áp dụng chủ yếu là các công ty này và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải.
Văn bản được cấu trúc thành năm chương, bao gồm:
- Quy định chung: Định nghĩa các đối tượng áp dụng và nhiệm vụ của các công ty.
- Lập và giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích: Quy định về nguồn kinh phí và nguyên tắc lập kế hoạch.
- Quản lý tài chính: Hướng dẫn về doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận.
- Nghiệm thu, quyết toán khối lượng cung ứng dịch vụ: Các quy định về nghiệm thu và báo cáo tài chính.
- Tổ chức thực hiện: Các quy định bổ sung và hiệu lực của Thông tư.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định rõ ràng về nguồn thu từ phí bảo đảm hàng hải và trách nhiệm của các công ty trong việc sử dụng nguồn lực Nhà nước. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư Liên tịch số 56/1998/TTLT-BTC-GTVT.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2007/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2007 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LẬP, GIAO KẾ HOẠCH VÀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG LĨNH VỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng hải;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Quyết định số 888/QĐ-BGTVT ngày 16/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải về việc công nhận lại các công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích, trực
thuộc Cục Hàng hải Việt
Bộ Tài chính hướng dẫn lập, giao kế hoạch và quản lý tài chính trong lĩnh vực
cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải như sau:
I - QUY ĐỊNH CHUNG:
1. Đối tượng áp dụng:
Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải I và Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải II (sau đây viết gọn là hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải) do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập.
2. Đối tượng thực hiện công tác bảo đảm an toàn hàng hải là: Hệ thống luồng hàng hải và hệ thống đèn biển do hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải được giao quản lý, khai thác.
3. Dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải bao gồm:
3.1. Công tác bảo đảm an toàn hàng hải thường xuyên, gồm:
a) Vận hành hệ thống đèn biển;
b) Vận hành hệ thống luồng hàng hải;
c) Khảo sát, ra thông báo hàng hải.
3.2. Công tác không thường xuyên, gồm:
a) Sửa chữa lớn công trình;
b) Nạo vét, duy tu luồng hàng hải;
c) Nhiệm vụ đột xuất khác.
4. Hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải được Nhà nước giao vốn, tài sản và nhân lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải theo các định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ công ích, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải có quyền tận dụng vốn, tài sản và các nguồn lực Nhà nước giao để tổ chức hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao và phải chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước.
II - LẬP VÀ GIAO KẾ HOẠCH CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI:
1. Nguồn kinh phí thực hiện công tác bảo đảm an toàn hàng hải:
1.1. Phí bảo đảm hàng hải là khoản thu phí của nhà nước được quy định trong danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí, lệ phí và được giao cho hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải quản lý và sử dụng theo quy định. Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải được sử dụng 100% để chi cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải và là doanh thu hoạt động công ích của Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải; Hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải không phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với doanh thu là khoản thu phí này.
1.2. Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải bao gồm:
a) Nguồn thu phí bảo đảm hàng hải từ các luồng hàng hải do hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải quản lý;
Các cảng vụ hàng hải thực hiện việc thu phí bảo đảm hàng hải vµ ®îc trích thưởng công tác thu phí theo tỷ lệ % trên số thu phí bảo đảm hàng hải theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Số còn lại sau khi trích cho các cảng vụ, các cảng vụ hàng hải chuyển cho hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
b) Nguồn trích nộp phí bảo đảm hàng hải của các luồng hàng hải do doanh nghiệp đầu tư, xây dựng theo tỷ lệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
2. Lập kế hoạch:
Hàng năm, căn cứ vào tình trạng kỹ thuật của hệ thống luồng hàng hải, hệ thống đèn biển được giao quản lý và kế hoạch thu phí, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải lập kế hoạch về cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải và kế hoạch tài chính về cung ứng dịch vụ công ích gửi Cục Hàng hải Việt Nam. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm thẩm tra và tổng hợp, báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước ngày 20 tháng 7 hàng năm để Bộ Giao thông vận tải tổng hợp kế hoạch ngân sách năm sau của Bộ và gửi Bộ Tài chính theo quy định.
2.1. Nguyên tắc lập kế hoạch:
a) Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm an toàn hàng hải thường xuyên.
b) Không xây dựng kế hoạch chi vượt tổng số thu phí bảo đảm hàng hải dự kiến thu được trong năm kế hoạch.
2.2. Cơ sở xây dựng kế hoạch căn cứ vào:
a) Khối lượng cung ứng dịch vụ công ích.
b) Quy trình kỹ thuật sửa chữa, nâng cấp, duy tu bảo dưỡng của dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải, các định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải:
Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích và kế hoạch tài chính về hoạt động cung ứng dịch vụ công ích cho hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải sau khi có ý kiến thoả thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính. Việc giao kế hoạch cho các công ty phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm trước.
4. Nội dung giao kế hoạch: Gồm 02 phần:
4.1. Kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích:
a) Tên dịch vụ công ích;
b) Khối lượng;
c) Chất lượng;
d) Thời gian thực hiện.
4.2. Kế hoạch tài chính:
a) Doanh thu cung ứng dịch vụ công ích;
b) Chi phí cung ứng dịch vụ công ích, bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí không thường xuyên.
c) Chênh lệch thu – chi về cung ứng dịch vụ công ích.
III - QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CÁC CÔNG TY BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI:
1. Hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải được thiết kế để thường xuyên ổn định thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm hàng hải; được Nhà nước đầu tư bổ sung vốn tối thiểu để thực hiện nhiệm vụ công ích do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật. Hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải phải tập trung vốn và nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn hàng hải.
Khi cần thiết, Bộ Giao thông vận tải được quyền điều động vốn, tài sản giữa các công ty thực hiện nhiệm vụ công ích theo hình thức ghi tăng, giảm vốn. Việc điều động không làm ảnh hưởng đến việc cung ứng dịch vụ công ích của hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải bị điều động.
2. Việc nhượng bán, thanh lý những tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích phải được sự đồng ý của Bộ Giao thông vận tải. Việc đầu tư vốn ra ngoài công ty phải trình Bộ Giao thông vận tải quyết định.
3. Quản lý doanh thu, chi phí của hoạt động cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải:
3.1. Doanh thu cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải: là doanh thu thu được từ phí bảo đảm an toàn hàng hải hàng năm và các khoản thu khác phát sinh từ hoạt động cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải.
3.2. Chi phí của hoạt động cung ứng dịch vụ công ích hàng hải: Là các chi phí hoạt động kinh doanh được quy định tại Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác để thực hiện công tác bảo đảm an toàn hàng hải thường xuyên và công tác bảo đảm an toàn hàng hải không thường xuyên.
4. Phân phối lợi nhuận:
Lợi nhuận hoạt động cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
Việc phân phối lợi nhuận được thực hiện theo quy định hiện hành. Phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước đầu tư được dùng để tái đầu tư bổ sung vốn nhà nước cho hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải. Trường hợp sau khi trích các quỹ theo quy định mà Công ty Bảo đảm hàng hải không đủ trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo mức 02 tháng lương thực tế thì thực hiện như sau:
4.1. Trường hợp lợi nhuận ít không đủ để trích lập quỹ, công ty được giảm trích quỹ đầu tư phát triển, giảm phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước để cho đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ. Nếu giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ thì sẽ được Nhà nước xem xét trợ cấp.
4.2. Trường hợp không có lãi thì Nhà nước sẽ trợ cấp đủ để trích lập 2 quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi bằng 2 tháng lương.
5. Ngoài các quy định nêu trên, việc quản lý vốn, tài sản khác và các quy định tài chính khác, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện như quy định đối với công ty nhà nước hoạt động kinh doanh.
IV - NGHIỆM THU, QUYẾT TOÁN KHỐI LƯỢNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG ÍCH BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI:
1. Nghiệm thu khối lượng cung ứng dịch vụ công ích:
1.1. Cơ sở để nghiệm thu:
a) Khối lượng dịch vụ công ích hoàn thành có trong kế hoạch được giao;
b) Thiết kế kỹ thuật, dự toán và tổng dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);
c) Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu theo quy định hiện hành (nếu có);
d) Hệ thống định mức, đơn giá và các quy định, quy trình nghiệm thu do Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ công ích.
1.2. Biên bản nghiệm thu: Biên bản nghiệm thu phải thể hiện các nội dung như trong Kế hoạch cung ứng dịch vụ công ích đã giao.
1.3. Cơ quan nghiệm
thu: Bộ Giao thông vận tải (hoặc uỷ quyền cho Cục Hàng hải Việt
2. Báo cáo tài chính:
Hàng quý, năm, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải lập báo cáo quyết toán tài chính gửi Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính theo đúng thời gian quy định hiện hành.
Tổng giám đốc hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải chịu trách nhiệm về thực hiện các quy định tài chính theo quy định tại Khoản 8 Điều 34 Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác.
Hàng năm hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải thực hiện kiểm toán độc lập về báo cáo tài chính năm theo quy định. Hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan tài chính đối với công tác quản lý tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Cục Hàng hải Việt Nam kiểm tra quyết toán dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải. Chỉ thực hiện thanh toán các dịch vụ công ích khi đã có Biên bản nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp phải khôi phục bảo đảm giao thông khẩn cấp do thiên tai, bão lũ hoặc tai nạn do nguyên nhân khách quan ngoài nhiệm vụ kế hoạch giao, hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải phải lập biên bản xác định mức độ thiệt hại được khắc phục (có xác nhận của cảng vụ hàng hải khu vực), tổng hợp, báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải để ghi kế hoạch và quyết toán trong năm tiếp theo.
Các khoản chi sửa chữa vượt định mức, chi không có kế hoạch và chi không đúng chế độ đều phải xuất toán; đồng thời người nào ra lệnh chi sai người đó phải bồi hoàn và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
V - TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ngoài những quy định nêu tại Thông tư này, hai Công ty bảo đảm an toàn hàng hải còn phải thực hiện các quy định khác của pháp luật đối với công ty nhà nước.
2. Thông tư này có hiệu lực
thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Thông tư này thay thế Thông tư
Liên tịch số 56/1998/TTLT-BTC-GTVT ngày 23/4/1998 của Bộ Tài chính và Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước
hoạt động công ích Bảo đảm an toàn hàng hải Việt
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị hai Công ty Bảo đảm an toàn hàng hải và các đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứQuyết định 256/2006/QĐ-TTg Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005
Nghị định 31/2005/NĐ-CP sản xuất cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
Nghị định 199/2004/NĐ-CP Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước quản lý vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp khác
Nghị định 77/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính
Pháp lệnh phí lệ phí 2001 - 38/2001/PL-UBTVQH10
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
22/05/2006 | Văn bản được ban hành | Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải | |
06/07/2007 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải | |
01/10/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 54/2007/TT-BTC hướng dẫn lập giao kế hoạch quản lý tài chính lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích an toàn hàng hải | |
01/10/2010 | Bị bãi bỏ | Thông tư 119/2010/TT-BTC | |
25/12/2010 | Bị bãi bỏ | Thông tư 179/2010/TT-BTC sửa đổi Thông tư 119/2010/TT-BTC |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
54.2007.TT.BTC.doc |