Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT
Số hiệu | 42/2005/TT-BTC | Ngày ban hành | 31/05/2005 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 22/06/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 07, năm 2005 | Ngày đăng công báo | 07/06/2005 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Lê Thị Băng Tâm / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 14/2006/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định về Chương trình ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) của các nước ASEAN | Ngày hết hiệu lực | 03/04/2006 |
Tóm tắt
Thông tư 42/2005/TT-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định 48/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc giảm thuế suất thuế nhập khẩu đối với một số mặt hàng, nhằm thực hiện thỏa thuận giữa Việt Nam và Thái Lan liên quan đến việc hoãn thực hiện Hiệp định CEPT. Mục tiêu chính của thông tư là tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu hàng hóa từ Thái Lan, đặc biệt là các mặt hàng phụ tùng, linh kiện xe máy và ô tô tải nhẹ nguyên chiếc.
Thông tư này điều chỉnh các quy định về thuế suất thuế nhập khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ và các quy định khác liên quan đến việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi đặc biệt CEPT. Đối tượng áp dụng bao gồm các doanh nghiệp và tổ chức có hoạt động nhập khẩu hàng hóa từ Thái Lan trong khoảng thời gian quy định.
Cấu trúc của thông tư bao gồm năm phần chính:
- I. Phạm vi và điều kiện áp dụng: Đưa ra các điều kiện cần thiết để hàng hóa được áp dụng mức thuế suất CEPT.
- II. Thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng: Quy định mức thuế suất cụ thể cho từng năm và các mặt hàng được hưởng thuế suất này.
- III. Giấy chứng nhận xuất xứ và kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ: Quy định về yêu cầu và quy trình kiểm tra giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
- IV. Các quy định khác: Đề cập đến các quy định về hoàn thuế và các vấn đề liên quan đến thuế.
- V. Tổ chức thực hiện: Hướng dẫn về hiệu lực thi hành và cách thức phản ánh các khó khăn trong quá trình thực hiện.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các quy định về thuế suất nhập khẩu trong thời gian tới.
BỘ TÀI CHÍNH |
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2005/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2005 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 42/2005/TT-BTC NGÀY 31 THÁNG 05 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 48/2005/NĐ-CP NGÀY 08/04/2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC GIẢM THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU MỘT SỐ MẶT HÀNG ĐỂ THỰC HIỆN THOẢ THUẬN GIỮA VIỆT NAM VÀ THÁI LAN LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC VIỆT NAM HOÃN THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH CEPT CỦA CÁC NƯỚC ASEAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ MẶT HÀNG PHỤ TÙNG, LINH KIỆN XE MÁY VÀ XE Ô TÔ TẢI NHẸ NGUYÊN CHIẾC
Thực hiện Nghị định thư về việc
tham gia của nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam vào Hiệp định về Chương
trình Ưu đãi Thuế quan có hiệu lực chung (CEPT) để thực hiện Khu vực mậu dịch tự
do ASEAN (AFTA) (sau đây được gọi là Hiệp định CEPT/AFTA), ký tại Băng Cốc ngày
15/12/1995;
Thực hiện Nghị định thư về việc thực hiện Danh mục loại trừ tạm thời theo
Chương trình CEPT của các nước thành viên ASEAN, ký tại Sin-ga-po ngày 23/11/2000;
Thi hành Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005 của Chính phủ việc giảm
thuế suất thuế nhập khẩu một số mặt hàng để thực hiện thoả thuận giữa Việt Nam
và Thái Lan liên quan đến việc Việt Nam hoãn thực hiện Hiệp định CEPT của các
nước ASEAN đối với một số mặt hàng phụ tùng, linh kiện xe máy và xe ô tô tải nhẹ
nguyên chiếc;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. PHẠM VI VÀ ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
Hàng hoá nhập khẩu để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CEPT (sau đây gọi tắt là mức thuế suất CEPT), quy định tại Điều 1 của Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005 của Chính phủ phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Nằm trong Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005 của Chính phủ.
2. Được nhập khẩu và vận chuyển thẳng từ Vương quốc Thái Lan vào Việt Nam theo nguyên tắc vận tải trực tiếp quy định tại Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
3. Thoả mãn yêu cầu xuất xứ ASEAN, được xác nhận bằng giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN - Mẫu D (viết tắt là C/O mẫu D) do Bộ Thương mại của Vương quốc Thái Lan hoặc cơ quan được uỷ quyền của Vương quốc Thái Lan cấp, quy định tại Phần III của Thông tư này.
4. Thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đăng ký với cơ quan Hải quan từ ngày 01 tháng 04 năm 2005 đến ngày 31 tháng 12 năm 2007.
II. THUẾ SUẤT THUẾ NHẬP KHẨU ÁP DỤNG
1. Mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu thuộc diện hưởng thuế suất CEPT theo quy định tại Phần I của Thông tư này là thuế suất CEPT cho từng năm, tương ứng với cột thuế suất CEPT của năm đó, được quy định tại Danh mục hàng hoá và thuế suất của Việt Nam ban hành kèm theo Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005 của Chính phủ.
2. Mức thuế suất CEPT theo quy định tại Phần I của Thông tư này được áp dụng cho các mặt hàng nhập khẩu từ Vương Quốc Thái Lan.
Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thành viên ASEAN khác (gồm Bru-nây Đa-ru-sa-lam; Vương quốc Cam-pu-chia; Cộng hoà In-đô-nê-xi-a; Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào; Ma-lay-xi-a; Liên bang My-an-ma; Cộng hoà Phi-lip-pin; và Cộng hoà Sin-ga-po) có trong Danh mục hàng hoá ban hành kèm theo Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005 của Chính phủ tiếp tục được áp dụng các mức thuế suất đã ban hành kèm theo các Nghị định số 78/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003, Nghị định số 151/2004/NĐ-CP ngày 05/08/2004 và Nghị định số 13/2005/NĐ-CP ngày 03/02/2005 của Chính phủ nếu đủ điều kiện áp dụng mức thuế suất CEPT.
III. GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ VÀ KIỂM TRA GIẤY CHỨNG NHẬN XUẤT XỨ
1. C/O mẫu D phải có chữ ký và con dấu phù hợp với mẫu chữ ký và con dấu chính thức do Bộ Thương mại của Vương quốc Thái Lan hoặc cơ quan được uỷ quyền của Vương quốc Thái Lan cấp.
2. Các quy tắc để hàng hoá được công nhận là có xuất xứ ASEAN được quy định tại Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D ban hành kèm theo Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 và Quyết định số 151/2005/QĐ-BTM ngày 27/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
3. Trong trường hợp có sự nghi ngờ về tính trung thực và chính xác của C/O mẫu D thì Cơ quan Hải quan có quyền:
- Yêu cầu kiểm tra lại C/O mẫu D. Cơ quan Hải quan sẽ gửi yêu cầu tới Bộ Thương mại của Vương quốc Thái Lan hoặc cơ quan được uỷ quyền cấp C/O mẫu D để đề nghị xác nhận.
- Đình chỉ việc áp dụng mức thuế suất CEPT và tạm thu theo mức thuế suất của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành.
- Yêu cầu người nhập khẩu cung cấp thêm tài liệu (nếu có) để chứng minh hàng hoá thực sự có xuất xứ ASEAN trong thời hạn chậm nhất không quá 01 (một) năm.
- Trong thời gian chờ kết quả kiểm tra lại, vẫn tiếp tục thực hiện các thủ tục để giải phóng hàng theo các quy định nhập khẩu thông thường.
- Khi có đủ tài liệu chứng minh đúng là hàng có xuất xứ ASEAN do Bộ Thương mại của Vương quốc Thái Lan hoặc cơ quan được uỷ quyền cấp, Cơ quan Hải quan có trách nhiệm tiến hành các thủ tục thoái trả lại cho người nhập khẩu khoản chênh lệch giữa số tiền thuế tạm thu theo Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường hiện hành và số tiền thuế tính theo mức thuế suất CEPT quy định tại Nghị định số 48/2005/NĐ-CP ngày 08/04/2005 của Chính phủ.
Qui trình và thủ tục kiểm tra lại được thực hiện theo quy định tại Quy chế cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá ASEAN của Việt Nam - Mẫu D ban hành kèm theo Quyết định số 1420/2004/QĐ-BTM ngày 04/10/2004 và Quyết định số 151/2005/QĐ-BTM ngày 27/01/200 của Bộ trưởng Bộ Thương mại.
IV. CÁC QUY ĐỊNH KHÁC
Hàng hoá thuộc các tờ khai hải quan hàng nhập khẩu đã đăng ký với cơ quan Hải quan từ ngày 01 tháng 04 năm 2005 đến khi Thông tư này có hiệu lực thi hành, đã tính thuế nhập khẩu theo mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi hoặc thông thường, được nộp bổ sung C/O mẫu D để hoàn thuế nhập khẩu, nếu đáp ứng được các điều kiện khác nêu trong phần I của Thông tư này.
Các quy định về căn cứ tính thuế, chế độ thu nộp thuế, chế độ miễn, giảm thuế, chế độ hoàn thuế, truy thu thuế, xử lý vi phạm và các quy định khác thực hiện theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính có hướng dẫn bổ sung cho phù hợp.
|
Lê Thị Băng Tâm (Đã Ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếuNghị định 13/2005/NĐ-CP sửa đổi Danh mục hàng hoá thuế suất thuế nhập khẩu của Việt Nam thực hiện Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT mới nhất]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT]"
Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM Quy chế cấp GCN xuất xứ ASEAN Việt Nam - Mẫu D ưu đãi Hiệp định Chương trình thuế quan hiệu lực chung CEPT
Nghị định 151/2004/NĐ-CP thuế suất nhập khẩu mặt hàng thuộc Danh mục hàng hoá thuế suất của Việt Nam thực hiện Hiệp định CEPT sửa đổi NĐ 78/2003/NĐ-CP
Nghị định 78/2003/NĐ-CP Danh mục hàng hoá thuế suất của Việt Nam thực hiện Hiệp định Ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung CEPT
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
31/05/2005 | Văn bản được ban hành | Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT | |
22/06/2005 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT | |
03/04/2006 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 42/2005/TT-BTC hướng dẫn 48/2005/NĐ-CP giảm thuế suất thuế NK mặt hàng thực hiện thỏa thuận Việt Nam Thái Lan hoãn thực hiện Hiệp định CEPT | |
03/04/2006 | Bị bãi bỏ | Thông tư 14/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ƯĐĐB Việt Nam thực hiện Hiệp định CEPT nước ASEAN |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
42.2005.TT.BTC.doc |