Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo
| Số hiệu | 41/2011/TT-BGDĐT | Ngày ban hành | 22/09/2011 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 10/11/2011 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 521+522, năm 2011 | Ngày đăng công báo | 08/10/2011 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Tên/Chức vụ người ký | Trần Quang Quý / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 14/11/2018 | |
Tóm tắt
Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT được ban hành bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo vào ngày 22 tháng 9 năm 2011, nhằm quy định chế độ thống kê, thông tin và báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục. Mục tiêu chính của Thông tư là đảm bảo việc thu thập, tổng hợp và báo cáo thông tin chính xác, kịp thời về tình hình giáo dục, phục vụ cho công tác quản lý và hoạch định chính sách giáo dục.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cũng như các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông. Đối tượng áp dụng là các cơ quan quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương, bao gồm Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo, và các cơ sở giáo dục trực thuộc.
Thông tư được cấu trúc thành nhiều điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Điều 2: Yêu cầu đối với chế độ thông tin, báo cáo.
- Điều 4: Quy định về báo cáo thống kê định kỳ hàng năm.
- Điều 5: Quy định về báo cáo đột xuất.
- Điều 6: Phối hợp, trao đổi và sử dụng thông tin.
- Điều 7: Trách nhiệm của cơ quan báo cáo và tổng hợp báo cáo.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm việc quy định rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan trong việc thực hiện chế độ thống kê và báo cáo, cũng như yêu cầu về tính chính xác và kịp thời của thông tin. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 11 năm 2011 và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo đúng quy định đã nêu.
|
BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 41/2011/TT-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 22 tháng 9 năm 2011 |
THÔNG TƯ
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ, THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 03/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức thống kê bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này bản Quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục.
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 11 năm 2011.
Ðiều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương có cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ, THÔNG TIN, BÁO CÁO VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 41 /2011/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 9 năm 2011 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục (mục đích, nội dung, hình thức, thời gian, cơ quan báo cáo) và trách nhiệm của bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương có cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc; chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; giám đốc các đại học, học viện; hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; hiệu trưởng các trường mầm non, phổ thông; thủ trưởng các cơ sở giáo dục thường xuyên về việc thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất về tổ chức, hoạt động giáo dục với Bộ Giáo dục và Đào tạo theo phân cấp quản lý quy định tại Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục (gọi tắt là Nghị định 115).
Điều 2. Yêu cầu đối với chế độ thông tin, báo cáo
Thông tin, báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, kịp thời và đúng thời gian quy định; kèm theo đầy đủ các biểu mẫu theo quy định của cơ quan yêu cầu báo cáo đối với từng loại báo cáo.
Báo cáo gửi về cơ quan yêu cầu báo cáo theo đúng quy định; thời điểm nhận được báo cáo tính từ ngày văn bản báo cáo về đến cơ quan có trách nhiệm nhận báo cáo hoặc đến hộp thư tiếp nhận.
Điều 3. Cơ quan báo cáo, cơ quan tổng hợp báo cáo và cơ quan yêu cầu báo cáo
1. Cơ quan báo cáo:
a) Cơ quan báo cáo là cơ quan có trách nhiệm thu thập thông tin, xây dựng báo cáo và gửi đến cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
b) Cơ quan báo cáo bao gồm: các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường mầm non, phổ thông, các cơ sở giáo dục thường xuyên (gọi chung là cơ sở giáo dục), các sở giáo dục và đào tạo.
2. Cơ quan tổng hợp báo cáo:
a) Cơ quan tổng hợp báo cáo là cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, xử lý, tổng hợp số liệu của các cơ quan báo cáo trực thuộc để gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Cơ quan tổng hợp báo cáo bao gồm: các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương (gọi chung là bộ) có các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc; uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là uỷ ban nhân dân cấp tỉnh), Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Huế, Đại học Thái Nguyên, Đại học Đà Nẵng (gọi chung là các đại học).
c) Tuỳ vào điều kiện quản lý cụ thể, thủ trưởng các cơ quan tổng hợp báo cáo có thể uỷ quyền cho một đơn vị trực thuộc để thực hiện chức năng của cơ quan tổng hợp báo cáo.
3. Cơ quan yêu cầu báo cáo:
a) Cơ quan yêu cầu báo cáo là cơ quan ban hành văn bản yêu cầu báo cáo, trong đó quy định rõ mục đích, nội dung, hình thức, thời gian, cơ quan báo cáo, cơ quan tổng hợp báo cáo.
b) Cơ quan yêu cầu báo cáo bao gồm: Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo uỷ quyền.
Điều 4. Báo cáo thống kê định kỳ hàng năm
1. Mục đích báo cáo: Để tổng hợp, công bố số liệu thống kê giáo dục quốc gia làm căn cứ cho các cơ quan quản lý giám sát, phân tích, đánh giá tình hình và dự báo xu hướng phát triển của ngành, phục vụ công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch hoặc đề ra chính sách quản lý giáo dục, đào tạo.
2. Nội dung báo cáo: Các thông tin về tổ chức và hoạt động của hệ thống giáo dục, thể hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu và biểu mẫu thống kê giáo dục, đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
3. Hình thức báo cáo:
Báo cáo được thực hiện và gửi đồng thời dưới 2 hình thức:
a) Biểu mẫu thống kê tổng hợp số liệu, có dấu và chữ ký của thủ trưởng cơ quan báo cáo hoặc cơ quan tổng hợp báo cáo.
b) Tệp dữ liệu báo cáo cập nhật trực tiếp (online) trên hệ thống phần mềm thống kê hoặc gửi qua thư điện tử.
4. Thời gian báo cáo, cơ quan báo cáo, cơ quan tổng hợp báo cáo:
a) Các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng ngoài công lập: mỗi năm báo cáo một kỳ, thời điểm báo cáo là sau khai giảng năm học; thời hạn gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo chậm nhất là ngày 31 tháng 12 hàng năm.
b) Các đại học: mỗi năm báo cáo một kỳ, thời điểm báo cáo là sau khai giảng năm học; các đại học tổng hợp số liệu của tất cả các trường thành viên gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 10 tháng 01 hàng năm.
c) Đối với uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
- Báo cáo thống kê khối mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, mỗi năm 2 kỳ, thời gian uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan tổng hợp báo cáo được uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền) gửi báo cáo tổng hợp toàn tỉnh về Bộ Giáo dục và Đào tạo (đồng thời gửi một bản về Cục Thống kê cấp tỉnh để tổng hợp) như sau:
Kỳ báo cáo 1: Thời điểm báo cáo là sau khai giảng năm học, thời hạn gửi báo cáo cuối cùng là ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Kỳ báo cáo 2: Thời điểm báo cáo là sau khi kết thúc năm học, thời hạn gửi báo cáo cuối cùng là ngày 30 tháng 6 hàng năm.
- Đối với các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp công lập trực thuộc tỉnh và các trường trung cấp chuyên nghiệp ngoài công lập đóng trên địa bàn tỉnh: mỗi năm báo cáo một kỳ, thời điểm báo cáo là sau khai giảng năm học; cơ sở giáo dục gửi báo cáo về uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (hoặc cơ quan tổng hợp báo cáo được uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền) để tổng hợp và gửi báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (đồng thời gửi một bản về Cục Thống kê cấp tỉnh để tổng hợp) trước ngày 10 tháng 01 hàng năm.
d) Đối với các bộ: mỗi năm báo cáo một kỳ, thời điểm báo cáo là sau khai giảng năm học; cơ sở giáo dục trực thuộc gửi báo cáo về bộ (hoặc cơ quan tổng hợp báo cáo được bộ trưởng uỷ quyền) để tổng hợp gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 10 tháng 01 hàng năm.
5. Nơi nhận báo cáo:
a) Biểu tổng hợp gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 49 - Đại Cồ Việt, quận Hai Bà Trưng, Hà nội;
b) Tệp dữ liệu gửi về địa chỉ e-mail: [email protected]
Điều 5. Báo cáo đột xuất
1. Mục đích báo cáo: Để giúp cơ quan yêu cầu báo cáo cập nhật thông tin phát sinh mà các báo cáo thống kê không đáp ứng được, kịp thời đưa ra quyết định quản lý khi trong lĩnh vực phụ trách có phát sinh vụ việc mới hoặc để phục vụ yêu cầu đột xuất của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Nội dung báo cáo:
a) Nội dung báo cáo thực hiện theo văn bản của cơ quan yêu cầu báo cáo.
b) Cơ quan yêu cầu báo cáo không đưa vào văn bản yêu cầu báo cáo những nội dung đã có trong các báo cáo thống kê.
3. Hình thức báo cáo: Theo quy định của cơ quan yêu cầu báo cáo.
4. Thời gian báo cáo, cơ quan báo cáo, cơ quan tổng hợp báo cáo: thực hiện theo văn bản của cơ quan yêu cầu báo cáo.
5. Nơi nhận báo cáo: theo quy định của văn bản yêu cầu báo cáo.
Điều 6. Phối hợp, trao đổi và sử dụng thông tin
1. Việc chỉ đạo, phối hợp trao đổi thông tin và xử lý các vấn đề liên quan đến thông tin, báo cáo thực hiện theo chức năng quản lý nhà nước về giáo dục được phân cấp theo Nghị định số 115.
2. Công bố và sử dụng số liệu thống kê giáo dục:
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm:
- Công bố, cung cấp số liệu thống kê giáo dục cho các đơn vị trong và ngoài ngành sử dụng theo quy định.
- Tổng hợp, duy trì hệ thống dữ liệu chung về tổ chức và hoạt động giáo dục, đào tạo quốc gia, định kỳ tổng hợp báo cáo các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Đảng, Nhà nước theo quy định.
- Phối hợp với Tổng cục Thống kê để thống nhất số liệu thống kê giáo dục trước khi công bố trên hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
b) Các bộ, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, sở giáo dục và đào tạo, các đại học; các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên có trách nhiệm công bố số liệu thống kê giáo dục của đơn vị mình phù hợp với số liệu đã báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Các bộ, uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, sở giáo dục và đào tạo, các đại học; các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên và các cục, vụ, viện trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm sử dụng thống nhất số liệu thống kê giáo dục đã được công bố trong các văn bản, tài liệu chính thức, bảo đảm sự nhất quán về nguồn số liệu.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan báo cáo và tổng hợp báo cáo
Các cơ quan báo cáo, cơ quan tổng hợp báo cáo quy định tại Điều 3 Quy định này có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, khách quan của số liệu báo cáo và các đánh giá, nhận định; đồng thời có trách nhiệm bảo vệ bí mật thông tin theo đúng các quy định của pháp luật.
b) Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tình hình hoạt động giáo dục thuộc phạm vi quản lý theo đúng các quy định của văn bản này.
c) Theo chức năng quản lý nhà nước về giáo dục được giao tại Nghị định 115, cụ thể hoá chế độ thống kê, thông tin, báo cáo để tổ chức thực hiện.
d) Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo của các đơn vị trực thuộc./.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 22/09/2011 | Văn bản được ban hành | Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo | |
| 10/11/2011 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo | |
| 14/11/2018 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT chế độ thống kê, thông tin, báo cáo | |
| 14/11/2018 | Bị thay thế | Thông tư 24/2018/TT-BGDĐT quy định Chế độ báo cáo thống kê ngành giáo dục |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
41.2011.TT.BGDDT.zip | |
|
|
phuluc TT41.2011.BGDDT.zip | |
|
|
VanBanGoc_41_2011_TT-BGDĐT.pdf |