Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP
| Số hiệu | 41/2005/TT-BTC | Ngày ban hành | 26/05/2005 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 23/06/2005 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 08, năm 2005 | Ngày đăng công báo | 08/06/2005 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trương Chí Trung / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 23/2014/TT-BTC Quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan | Ngày hết hiệu lực | 03/04/2014 |
Tóm tắt
Thông tư 41/2005/TT-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện Nghị định số 10/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quy định cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục và giấy chứng minh hải quan. Mục tiêu của văn bản này là thiết lập các tiêu chuẩn và quy định cụ thể về trang phục cho cán bộ, công chức trong ngành Hải quan, nhằm đảm bảo tính đồng bộ và chuyên nghiệp trong hoạt động của ngành.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định về tiêu chuẩn trang phục, chế độ may sắm, cấp phát, sử dụng và quản lý trang phục hải quan. Đối tượng áp dụng chủ yếu là cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trong ngành Hải quan, cũng như những người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong ngành này.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm các phần nổi bật như sau:
- I. Đối tượng áp dụng: Quy định rõ ràng về các đối tượng được áp dụng.
- II. Quy định về tiêu chuẩn trang phục hải quan: Chi tiết về tiêu chuẩn trang phục cho từng loại công chức.
- III. Chế độ may sắm, cấp phát, sử dụng, quản lý trang phục hải quan: Hướng dẫn cụ thể về quy trình và trách nhiệm trong việc quản lý trang phục.
- V. Tổ chức thực hiện: Quy định về hiệu lực thi hành và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới của Thông tư này bao gồm việc quy định chi tiết hơn về tiêu chuẩn trang phục cho các công chức làm việc trong điều kiện đặc thù. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và bãi bỏ Thông tư số 06/2001/TT-TCHQ.
|
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 41/2005/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2005 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 10/2005/NĐ-CP NGÀY 31/01/2005 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ CỜ TRUYỀN THỐNG, CỜ HIỆU, BIỂU TƯỢNG, HẢI QUAN HIỆU, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, TRANG PHỤC, GIẤY CHỨNG MINH HẢI QUAN
Thi hành Nghị định số 10/2005/NĐ-CP ngày 31/01/2005 của Chính phủ Quy định về Cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan (sau đây gọi tắt là Nghị định về trang phục hải quan), Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
1. Cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là công chức) đang công tác trong ngành Hải quan.
2. Đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong ngành Hải quan theo quy định của Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ được vận dụng cấp phát, sử dụng một số loại trang phục phù hợp được quy định cụ thể tại mục 3 phần II Thông tư này.
II. QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN TRANG PHỤC HẢI QUAN:
1. Tiêu chuẩn trang phục chung đối với công chức Hải quan (được tính cho một công chức), gồm:a) Áo, quần xuân - hè: 01 bộ/năm (năm đầu cấp 02 bộ)
- Nam: 01 áo cộc tay, 01 quần;
- Nữ:01 áo cộc tay, 01 quần, 01 Jíp (Juyp)
b) Áo, quần thu - đông: 2 năm/ bộ (năm đầu được cấp 02 bộ).
c) Lễ phục: 5 năm/ bộ
d) Áo sơ mi màu trắng mặc trong lễ phục, thu-đông: 1 năm/chiếc (năm đầu được cấp 2 chiếc).
đ) Mũ kê pi, mũ mềm : 2 năm/ chiếc
e) Mũ kê pi lễ phục: 5 năm/ chiếc
f) Cravát (caravat): 2 năm/ chiếc
g) Giầy da, giầy vải: 2 năm/ đôi
h) Găng tay màu trắng: 03 năm cấp/lần (sử dụng trong các buổi nghi lễ trọng thể)- Đối với đơn vị có biên chế từ 300 người trở lên được cấp 50 đôi/lần.
- Đối với đơn vị còn lại cấp 30 đôi/lần.
i) Áo mưa: 3 năm/ chiếc hoặc1 bộ
j) Tất chân: 1 năm/ 2 đôi
k) Thắt lưng : 2 năm/ chiếc
l) Phù hiệu, cấp hiệu, Hải quan hiệu : Khi hỏng thì đổi
m) Áo bông: 4 năm/ chiếc
p) Áo len: 3 năm/ chiếc
2. Tiêu chuẩn trang phục bổ sung đối với công chức Hải quan làm những công việc đặc thù:
2.1. Đối với công chức thường xuyên làm việc tại cửa khẩu biên giới, hải đảo, kiểm soát chống buôn lậu trên biển nơi chịu ảnh hưởng của thời tiết giá lạnh, ngoài tiêu chuẩn trang phục Hải quan được quy định tại điểm 1 trên đây còn được cấp bổ sung:
a) Chăn bông: 4 năm/ chiếc.
b) Mũ bông : 3 năm/ chiếc.
c) Đệm nằm: 4 năm/ chiếc.
d) Ủng : 3 năm/ đôi
đ) Găng tay len : 02 năm/đôi
2.2. Đối với công chức Hải quan thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hoá XNK, kiểm tra phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, hướng dẫn chó nghiệp vụ, vận hành, sửa chữa tàu thuyền, làm việc trong phòng thí nghiệm (thuộc Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu)... ngoài tiêu chuẩn trang phục Hải quan được quy định tại điểm 1 trên đây còn được cấp thêm:
a) Quần áo bảo hộ lao động : 1 năm/ bộ.
b) Găng tay bảo hộ lao động: 1 năm/ đôi.
c) Mũ bảo hộ lao động : 2 năm/ chiếc.
d) Áo gilê ( kiểu áo do Tổng cục Hải quan quy định): 2 năm/ chiếc
đ) Áo blue trắng (làm trong phòng thí nghiệm): 2 năm/ chiếc.
3. Tiêu chuẩn trang phục đối với người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Nghị định 68/2000/NĐ-CP (được tính cho một người):
Người làm việc trong ngành Hải quan theo chế độ hợp đồng lao động của Nghị định 68/2000/NĐ-CP như: bảo vệ, lái xe, phục vụ, tin học, kỹ thuật trên tàu kiểm soát chống buôn lậu... được cấp áo quần đồng phục: xuân - hè, thu - đông, lễ phục (khác với trang phục Hải quan) theo tiêu chuẩn hàng năm như đối với công chức Hải quan. Kiểu dáng đồng phục và việc quản lý sử dụng do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định cụ thể
III. CHẾ ĐỘ MAY SẮM, CẤP PHÁT, SỬ DỤNG, QUẢN LÝ TRANG PHỤC HẢI QUAN:
1. Kinh phí để may sắm trang phục Hải quan:
Vải và các nguyên liệu dùng để may sắm trang phục Hải quan đảm bảo chất lượng vừa bền vừa đẹp, tiêu chuẩn cụ thể do Tổng cục Hải quan dự toán, Bộ Tài chính phê duyệt hàng năm. Trường hợp vải và các nguyên liệu trong nước chưa có thì báo cáo Bộ cho mua từ nguồn khác.
Kinh phí may sắm trang phục Hải quan do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan bảo đảm trong dự toán kinh phí được giao khoán của Tổng cục Hải quan.
2. Cách thức tổ chức may sắm và cấp phát trang phục:
a) Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm:
- Tổ chức may sắm, quản lý và cấp phát: Cờ truyền thống của Hải quan, cờ hiệu hải quan, biểu tượng hải quan, hải quan hiệu, cấp hiệu, phù hiệu, lễ phục Hải quan, mũ kêpi, mũ mềm, mũ bông, áo mưa, thắt lưng, caravat, giầy và các trang phục niên hạn khác cho các đơn vị trong ngành.
- Tổ chức may sắm, quản lý và cấp phát trang phục Hải quan đối với công chức và người hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP làm việc tại các đơn vị thuộc cơ quan Tổng cục Hải quan.
b) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức may sắm trang phục Hải quan của công chức và người hợp đồng lao động theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP thuộc đơn vị mình theo đúng mẫu quy định.
c) Thời gian cấp trang phục Hải quan hàng năm: Cấp 1 đợt/năm: thời gian vào tháng 4.
3. Cách thức sử dụng trang phục Hải quan:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm hướng dẫn cụ thể cách thức sử dụng trang phục Hải quan.
IV. Quy định cấp và sử dụng giấy chứng minh Hải quan:
1. Cấp phát và sử dụng giấy chứng minh Hải quan:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan tổ chức cấp giấy chứng minh Hải quan đối với công chức Hải quan theo mẫu quy định; hướng dẫn sử dụng và quản lý giấy chứng minh Hải quan.
2. Sử dụng giấy chứng minh Hải quan:
a) Công chức Hải quan được sử dụng chứng minh Hải quan của mình trong khi làm nhiệm vụ đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật. Giấy chứng minh Hải quan không thay thế giấy giới thiệu công tác.
b) Nghiêm cấm việc làm giả, tẩy xoá, sửa chữa, cho mượn hoặc mượn của người khác giấy chứng minh Hải quan.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ Thông tư số 06/2001/TT-TCHQ ngày 18/9/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn một số Điều trong Nghị định 18/2000/NĐ-CP ngày 29/5/2000 của Chính phủ.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định của Chính phủ về trang phục Hải quan và Thông tư này./.
|
Nơi nhận: |
KT.BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 26/05/2005 | Văn bản được ban hành | Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP | |
| 23/06/2005 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP | |
| 01/07/2011 | Được bổ sung | Thông tư 61/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 41/2005/TT-BTC | |
| 03/04/2014 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 41/2005/TT-BTC cờ truyền thống cờ hiệu biểu tượng hải quan hiệu phù hiệu cấp hiệu trang phục giấy CM hải quan hướng dẫn 10/2005/NĐ-CP | |
| 03/04/2014 | Bị bãi bỏ | Thông tư 23/2014/TT-BTC |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
41.2005.TT.BTC.doc |