Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC
Số hiệu | 160/2011/TT-BTC | Ngày ban hành | 16/11/2011 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/2012 |
Nguồn thu thập | Công báo số 613+614, năm 2011 | Ngày đăng công báo | 07/12/2011 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Minh / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 160/2011/TT-BTC được ban hành nhằm sửa đổi, bổ sung Thông tư 56/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính, với mục tiêu hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục và quy định về việc trích lập và sử dụng nguồn kinh phí 2% từ số tiền thực nộp vào ngân sách nhà nước do Kiểm toán nhà nước phát hiện. Văn bản này có phạm vi điều chỉnh liên quan đến các cơ quan, đơn vị thuộc Kiểm toán nhà nước và các đơn vị được kiểm toán.
Cấu trúc chính của Thông tư bao gồm hai điều. Điều 1 quy định các nội dung sửa đổi, bổ sung cụ thể, trong đó nhấn mạnh trách nhiệm của Kiểm toán nhà nước và các đơn vị liên quan trong việc thực hiện kiến nghị kiểm toán, cũng như việc sử dụng nguồn kinh phí 2%. Điều 2 quy định hiệu lực thi hành của Thông tư, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.
Các điểm mới nổi bật trong Thông tư này bao gồm việc quy định rõ hơn về các nội dung được trích 2% từ kết quả kiểm toán, trách nhiệm cụ thể của các bên liên quan trong việc thực hiện kiến nghị kiểm toán, và cách thức sử dụng nguồn kinh phí này cho các mục đích khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức, cũng như đầu tư cơ sở vật chất cho ngành Kiểm toán nhà nước.
Thông tư này không chỉ tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho việc quản lý và sử dụng nguồn kinh phí mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Kiểm toán nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
BỘ TÀI
CHÍNH |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 160/2011/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2011 |
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 56/2007/TT-BTC NGÀY 08/6/2007 CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, CẤP PHÁT TRANG PHỤC; TRÍCH LẬP VÀ SỬ DỤNG NGUỒN KINH PHÍ ĐƯỢC TRÍCH 2% TRÊN SỐ TIỀN THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC PHÁT HIỆN
Căn cứ Điều 67 của Luật Kiểm toán nhà nước về kinh phí hoạt động của Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ đối với cán bộ lãnh đạo Kiểm toán nhà nước; bảng lương, phụ cấp, trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán nhà nước; chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 ngày 22/6/2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội sửa đổi, bổ sung chế độ ưu tiên đối với cán bộ, công chức và người lao động của Kiểm toán Nhà nước ban hành kèm theo Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 03/3/2006 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước và chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 32/2011/NĐ-CP ngày 16/5/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 162/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ về chế độ tiền lương, chế độ trang phục đối với cán bộ, công chức, viên chức Kiểm toán nhà nước và chế độ ưu tiên đối với Kiểm toán viên nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 56/2007/TT-BTC ngày 08/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, sử dụng trang phục đối với cán bộ, công chức Kiểm toán Nhà nước; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 2% trên kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán hàng năm do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị (sau đây gọi tắt là nguồn kinh phí 2%) như sau:
Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 56/2007/TT-BTC ngày 08/6/2007 như sau:
1. Khoản 1, mục II sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Các nội dung được làm căn cứ trích 2% số tiền do Kiểm toán Nhà nước phát hiện và kiến nghị theo quy định tại Nghị quyết số 794/2009/NQ-UBTVQH12 và Nghị định số 32/2011/NĐ-CP, gồm:
a. Các khoản tăng thu ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác do các cơ quan, đơn vị có nghĩa vụ kê khai, nộp ngân sách nhà nước nhưng không kê khai, kê khai thiếu, kê khai không đúng pháp luật hoặc nộp ngân sách nhà nước không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật, làm giảm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước được Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị, đơn vị đã thực nộp ngân sách nhà nước.
b. Các khoản chi ngân sách sai chế độ đã nộp ngân sách Nhà nước (đối với các khoản chi đã quyết toán), bao gồm: (i) Sai đơn giá, khối lượng đối với các công trình đầu tư xây dựng cơ bản; (ii) sử dụng kinh phí NSNN để chi cho những nội dung không thuộc nhiệm vụ chi của NSNN; (iii) sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước giao không thực hiện tự chủ (đối với cơ quan hành chính) hoặc giao chi không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp) để chi cho nội dung theo quy định phải sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao tự chủ hoặc giao chi thường xuyên; (iv) đơn vị báo cáo số liệu sai dẫn đến ngân sách nhà nước đã bố trí dự toán và cấp phát cho đơn vị số tiền cao hơn số tiền đơn vị được hưởng theo quy định; (v) sử dụng phần kinh phí ngân sách theo quy định phải nộp trả ngân sách nhà nước nhưng đơn vị giữ lại để sử dụng.
c) Các khoản chi ngân sách sai chế độ (tại điểm b nêu trên) đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý giảm chi, giảm thanh toán vào ngân sách năm sau, gồm:
- Các khoản chi ngân sách do các đơn vị sử dụng ngân sách hoặc đơn vị được ngân sách nhà nước cấp kinh phí đã chi tiêu ngân sách sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu và đang trong quá trình lập báo cáo quyết toán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị, được cơ quan có thẩm quyền xử lý giảm quyết toán chi ngân sách nhà nước.
- Các khoản chi sai chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu cho các nhiệm vụ chi, các chương trình, dự án, công trình đầu tư đang được tiếp tục thanh toán với ngân sách; Kiểm toán nhà nước phát hiện và kiến nghị, được cơ quan có thẩm quyền xử lý giảm thanh toán với ngân sách nhà nước kỳ sau, năm sau.
2. Khoản 2, mục II sửa đổi, bổ sung như sau:
" 2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và căn cứ trích kinh phí 2%:
a. Đối với Kiểm toán Nhà nước và các Đoàn Kiểm toán Nhà nước:
- Khi tổng hợp kết quả kiểm toán, các Đoàn Kiểm toán Nhà nước lập bảng tổng hợp các kiến nghị, chi tiết theo các nội dung tương ứng quy định tại khoản 1 Điều này:
+ Các khoản kiến nghị nộp ngân sách nhà nước về thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác.
+ Các khoản chi sai chế độ xử lý nộp trả ngân sách nhà nước.
+ Các khoản chi sai chế độ đã xử lý giảm chi ngân sách, giảm thanh toán vào ngân sách năm sau.
- Đồng thời, trong kết luận kiểm toán, các Đoàn Kiểm toán Nhà nước cần yêu cầu rõ: khi đơn vị thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước về nộp ngân sách nhà nước, giảm chi ngân sách nhà nước, giảm trừ dự toán năm sau phải ghi rõ nội dung và số tiền thực hiện kiến nghị của cuộc kiểm toán tại Báo cáo kiểm toán (số, ngày, tháng, năm) và công văn (số, ngày, tháng, năm) của Kiểm toán Nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước trên chứng từ nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước nơi đơn vị được kiểm toán giao dịch.
- Hàng năm, trên cơ sở báo cáo của các đơn vị được kiểm toán và báo cáo kết quả kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước lập Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán năm (phụ lục số 01 đính kèm) trên phạm vi toàn quốc gửi Kho bạc Nhà nước (cả văn bản và tệp file dữ liệu) để tổ chức đối chiếu và xác nhận.
b. Đối với đơn vị được kiểm toán:
- Đơn vị được kiểm toán ghi đúng nội dung bản chất kinh tế trên chứng từ nộp tiền [Ví dụ: nội dung và số tiền cụ thể là bao nhiêu đồng; thực hiện theo kiến nghị của kiểm toán tại Báo cáo kiểm toán (số, ngày, tháng, năm) và công văn (số, ngày, tháng, năm) của Kiểm toán Nhà nước] gửi Kho bạc Nhà nước.
- Hàng năm, các đơn vị được kiểm toán đối chiếu, lập báo cáo về số tiền đã thực hiện kiến nghị kiểm toán trong năm gửi về đơn vị quản lý cấp trên, đơn vị quản lý cấp trên tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán gửi Kiểm toán Nhà nước chi tiết đến từng chứng từ, nội dung thực hiện.
c. Cơ quan tài chính, thuế ở địa phương, hàng năm phối hợp với Kho bạc Nhà nước đối chiếu tình hình thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước (phụ lục số 01 đính kèm) đối với các đơn vị thuộc địa phương, để làm căn cứ lập báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
d. Đối với đơn vị có thẩm quyền giao dự toán: Khi giao dự toán hoặc giao kế hoạch vốn đầu tư có giảm trừ dự toán theo kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước phải ghi cụ thể nội dung, số kinh phí giảm trừ trên quyết định giao dự toán.
đ. Kho bạc Nhà nước (nơi đơn vị được kiểm toán thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước), căn cứ vào nội dung ghi trên chứng từ của đơn vị được kiểm toán để ghi chép phục vụ công tác đối chiếu, xác nhận kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.
Hàng năm, căn cứ vào Bảng tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán năm (phụ lục số 01 đính kèm) do Kiểm toán Nhà nước cung cấp, Kho bạc Nhà nước chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện đối chiếu, xác nhận và tổng hợp trên phạm vi toàn quốc (mẫu số 01/KB-BCKTNN đính kèm) gửi Kiểm toán Nhà nước.
e. Căn cứ vào báo cáo kết quả thực hiện kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước do Kho bạc nhà nước lập, Bộ Tài chính thực hiện trích 2% trên số tiền đã thực nộp ngân sách nhà nước và số tiền chi sai chế độ đã xử lý giảm chi, giảm thanh toán vào ngân sách năm sau cho Kiểm toán Nhà nước.
Việc trích 2% đối với số tiền do kiểm toán phát hiện và kiến nghị qua kiểm toán ngân sách nhà nước năm 2008, năm 2009, năm 2010 được thực hiện theo quy định tại Thông tư này".
3. Khoản 3, mục II sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Về việc sử dụng nguồn kinh phí 2%:
Việc sử dụng nguồn kinh phí 2% từ kết quả hoạt động kiểm toán được sử dụng cho các nội dung sau đây:
a. Chi khuyến khích, thưởng đối với cán bộ, công chức và người lao động từ nguồn kinh phí được trích 2% không vượt quá 0,8 lần tiền lương cấp bậc, chức vụ, bao gồm cả chế độ phụ cấp theo nghề mức từ 15% đến 25% tuỳ theo từng đối tượng đã quy định trong Nghị quyết số 1003/2006/NQ-UBTVQH11 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
b. Số kinh phí còn lại sau khi chi khuyến khích, thưởng cho cán bộ, công chức và người lao động thuộc Kiểm toán Nhà nước được sử dụng để đầu tư cơ sở vật chất và tăng cường năng lực hoạt động của ngành.
Việc chi thưởng, khuyến khích cán bộ, công chức và người lao động theo quy định tại khoản này được thực hiện từ ngày 01/7/2009".
Điều 2: Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Những nội dung khác quy định tại Thông tư số 56/2007/TT-BTC ngày 08/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát trang phục; trích lập và sử dụng nguồn kinh phí được trích 2% trên số tiền thực nộp vào ngân sách nhà nước do Kiểm toán Nhà nước phát hiện vẫn có hiệu lực thi hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu xử lý theo thẩm quyền./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ
TRƯỞNG |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnNghị quyết 794/2009/NQ-UBTVQH12 bổ sung chế độ ưu tiên cán bộ, công chức và người lao động của kiểm toán nhà nước theo NĐ 1003/2006/NQ-UBTVQH11] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung
Nghị định 162/2006/NĐ-CP chế độ tiền lương trang phục đối với cán bộ, công viên chức Kiểm toán Nhà nước ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước
Nghị quyết 1003/2006/NQ-UBTVQH11 phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ, trang phục cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước,Kiểm toán viên nhà nước
Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
Nghị định 32/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2006/NĐ-CP chế độ tiền lương
]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị quyết 794/2009/NQ-UBTVQH12 bổ sung chế độ ưu tiên cán bộ, công chức và người lao động của kiểm toán nhà nước theo NĐ 1003/2006/NQ-UBTVQH11]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC]"
Nghị định 162/2006/NĐ-CP chế độ tiền lương trang phục đối với cán bộ, công viên chức Kiểm toán Nhà nước ưu tiên đối với kiểm toán viên nhà nước
Nghị quyết 1003/2006/NQ-UBTVQH11 phê chuẩn bảng lương và phụ cấp chức vụ, trang phục cán bộ lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước,Kiểm toán viên nhà nước
Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
Nghị định 32/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 162/2006/NĐ-CP chế độ tiền lương
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
16/11/2011 | Văn bản được ban hành | Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC | |
01/01/2012 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 160/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2007/TT-BTC |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
160.2011.TT.BTC.zip | |
|
160_2011_TT-BTC.doc | |
|
phuluc.zip | |
|
VanBanGoc_160_2011_TT-BTC.pdf | |
|
VanBanGoc_160-2011-TT-BTC_160-2011-TT-BTC.pdf | |
|
VanBanGoc_160-2011-TT-BTC_Phu luc.pdf |