Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000
| Số hiệu | 01/2000/TT-BTP | Ngày ban hành | 31/01/2000 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 31/01/2000 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Văn Sản / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Quyết định số 241/QĐ-BTP ngày 12/02/2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp xác định Thông tư này hết hiệu lực do chỉ có hiệu lực trong năm ngân sách 2000 | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2001 |
Tóm tắt
Thông tư 01/2000/TT-BTP được ban hành nhằm hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp cho năm 2000, với mục tiêu đảm bảo việc sử dụng ngân sách hiệu quả và đúng quy định. Văn bản này quy định chi tiết về phân bổ chi ngân sách, các định mức cấp phát, cũng như các biện pháp tăng cường quản lý chi tiêu trong ngành tư pháp.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp, cụ thể là Tòa án nhân dân và cơ quan thi hành án dân sự. Đối tượng áp dụng là các đơn vị này trong việc thực hiện các quy định về ngân sách nhà nước.
Cấu trúc chính của Thông tư gồm hai phần lớn: I - Phân bổ chi ngân sách năm 2000 và II - Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách. Trong phần I, Thông tư quy định các định mức cấp phát chi thường xuyên, cách thức cấp phát và thanh toán các khoản chi, cũng như các khoản chi bổ sung cho các đơn vị. Phần II đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường quản lý tài chính, bao gồm yêu cầu công khai hóa tài chính, thực hiện tiết kiệm chi tiêu, và quản lý tài sản của cơ quan.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc nhấn mạnh vào việc thực hiện tiết kiệm và chống lãng phí, cũng như yêu cầu các đơn vị phải lập dự toán chi hàng quý và báo cáo quyết toán. Thông tư có hiệu lực từ ngày ký và yêu cầu các đơn vị phải thông báo cho toàn thể cán bộ viên chức thực hiện theo đúng quy định.
|
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 01/2000/TT-BTP |
Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2000 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2000
Căn cứ Quyết định số 240/1999/QĐ-TTg ngày
29/12/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu kế hoạch và dự toán
Ngân sách Nhà nước năm 2000.
Căn cứ Quyết định số 90/I999/QĐ-BTC ngày 29/12/1999 của Bộ Tài chính về việc
giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước năm 2000 cho Bộ Tư pháp.
Căn cứ Thông tư sồ 06/2000/TT-BTC ngày 18/01/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành một số điểm về chủ trương, biện pháp điều hành dự toán ngân sách Nhà
nước năm 2000.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã giao dự toán chi thường xuyên Ngân sách năm 2000 cho
các đơn vị trực thuộc (Quyết định số 99/2000/QĐ-BTP ngày 24/0 1 /2000) .
Để các đơn vị chủ động trong việc sử dụng kinh phí được cấp, Bộ hướng dẫn một số
điểm về chủ trương và biện pháp điều hành Ngân sách ngành Tư pháp năm 2000 như
sau:
I - PHÂN BỔ CHI NGÂN SÁCH NĂM 2000:
1/ Định mức cấp phát chi thường xuyên: .
a) Thực hiện chính sách tiết kiệm trong chi tiêu Ngân sách, năm 2000 Bộ cấp phát kinh phí chi thường xuyên cho TAND các địa phương, cơ quan Thi hành án dân sự theo định mức chi khác như năm 1999 (Có phụ lục kèm theo).
b) Dự toán chi thường xuyên năm 2000 giao cho các đơn vị được tính theo biên chế kế hoạch được giao. Đây là mức cấp phát tối đa khi các đơn vị có đủ biên chế theo kế hoạch được duyệt từ đầu năm. Số kinh phí này được cấp phát hàng quý tính theo biên chế có mặt, kể cả chi về lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp; không tính 2% kinh phí công đoàn, vì Bộ Tài chính đã trích trả trực tiếp cho Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Thông tư Liên tịch số 76/1999/TTLT/TC-TLĐ ngày 16/6/1999 của Bộ Tài chính - Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam)
c) Việc cấp phát hạn mức kinh phí năm 2000:
Theo thông tư số 06/2000/TT-BTC ngày 18-01-2000 của Bộ Tài chính (tiết 1.5 điểm 1 - phần III) việc cấp phát kinh phí được thực hiện theo dự toán được duyệt và mục lục NSNN.
- Khi thông báo hạn mức kinh phí, Bộ thông báo chi tiết 1 1 Mục : tiền lương (Mục 100), phụ cấp lương (Mục 102), học bổng học sinh, sinh viên (Mục 103), tiền thưởng (Mục 104), các khoản đóng góp (Mục 106), vật phẩm văn phòng (Mục 110), hội nghị (Mục 112), sửa chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng (Mục 117), sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ công tác chuyên môn và các công trình cơ sở hạ tầng (Mục 118), chi phí nghiệp vụ chuyên môn của ngành (Mục 119), mua sắm tài sản cố định dùng cho công tác chuyên môn (Mục 145).
Các mục còn lại (Mục 101, Mục 109, Mục 113 , Mục 114 và Mục 144,...) được thông báo chung vào mục l34. Khi rút kinh phí, đơn vị được rút từ Mục 134 để chi cho các mục khác và được hạch toán, quyết toán theo đúng các mục đã chi.
2/ Các khoản chi trong định mức chi khác bao gồm: Chi về phụ cấp phiên toà, chế độ bồi dưỡng phiên toà, chi về cưỡng chế thi hành án; tiền mua biểu mẫu, sổ sách nghiệp vụ, tiền mua báo, tạp chí; tiền chi về hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề, tiền tàu xe đi tập huấn, học luân huấn, tiền tàu xe đi phép năm theo chế độ; tiền bảo hiểm xe ô tô (chỉ mua bảo hiểm dân sự), tiền sửa chữa thường xuyên tài sản cố định... Các đơn vị phải chủ động sắp xếp, tự cân đối các khoản chi trong ngân sách được giao hàng năm, bảo đảm đúng chế độ tài chính quy định.
3/ Ngoài dự toán chi thường xuyên được giao theo định mức nói trên, trong năm 2000 các đơn vị còn được cấp kinh phí để chi: về trang phục theo chế độ, về sửa chữa lớn và mua sắm tài sản cố định (sẽ có thông báo cụ thể cho từng đơn vị được mua sắm), về các vụ án điểm và những đơn vị có số lượng án phải xét xử tăng đột biến.
- Các đơn vị có nhu cầu sửa chữa lớn tài sản cố định phải lập dự toán trình Bộ duyệt và bố trí kinh phí. Khi có thông báo bổ sung kinh phí đơn vị mới được tổ chức thực hiện. Thủ tục lập dự án sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên được áp dụng theo Thông tư số 135/1999/TT- BTC ngày 19 tháng 11 năm 1 999 của Bộ Tài chính.
Năm 2000 Bộ giành một khoản kinh phí ưu tiên để khắc phục hậu quả lũ lụt, giải quyết mua sắm tài sản, sửa chữa trụ sở cho Tòa án, cơ quan Thi hành án ở các tỉnh miền Trung bị bão lụt vừa qua, chi tiền thưởng thi đua cho các đơn vị trong ngành, chi trợ cấp thôi việc.
4/ Việc cấp phát và thanh toán các khoản chi thường xuyên hàng quý được thực hiện theo các Mục chi của Mục lục Ngân sách Nhà nước. Trường hợp có nhu cầu điều chỉnh dự toán chi tiết (điều chỉnh giữa các mục chi), các đơn vị phải báo cáo Bộ để được điều chỉnh trước ngày 15/11 hàng năm (theo quy định tại Điểm 8, Phần IV, Thông tư số 103/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính).
5/ Trong quá trình thực hiện điều hành ngân sách, các đơn vị sử dụng kinh phí phải lập dự toán chi hàng quý (chia ra tháng), hết quý có báo cáo quyết toán theo đúng quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân sách nhà nước, các trường hợp không có báo cáo quyết toán quý trước thì Bộ ngừng cấp phát kinh phí quý tiếp theo (trừ các khoản chi lương và có tính chất lương) cho đến khi các đơn vị này có báo cáo.
6/ Về thanh toán tiền học phí cho các Thẩm phán và Chấp hành viên đang theo học các lớp Đại học Luật tại chức được thực hiện như điểm 5 phần 1 Thông tư số 06/1999/ TT- BTP ngày 30 tháng 01 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
7/ Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản, việc quản lý, cấp phát vốn thực hiện theo đúng Nghị định số 52/1999/NĐ- CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ.
II - MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH:
1/ Các đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện nghiêm túc chủ trương công khai hóa tài chính theo quy định tại Quyết định số 225/1998/QĐ-TTg ngày 20/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 83/1999TT-BTC ngày 01/7/1999 của Bộ Tài chính hướng dăn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước.
Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thông báo cho cán bộ viên chức của đơn vị biết số ngân sách được Bộ giao trong năm và định mức chi được Bộ duyệt cấp hàng quý để cán bộ viên chức kiểm tra giám sát việc chi tiêu của đơn vị.
2/ Về tiết kiệm chi, các đơn vị phải thực hiện nghiêm túc Pháp ệnh thực hành tiết kiệm và chống lãng phí, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả kinh phí từ ngân sách Nhà nước. Việc sử dụng xe ôtô phải thực hiện đúng quy định tại Quyết định số 122/1999/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe Ô tô trong các cơ quan HCSN và doanh nghiệp Nhà nước và Quyết định số 208/1999/ QĐ-TTG ngày 26 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi bổ sung Quyết định số 122/1999/QĐ- TTG ngày 10 tháng 5 năm 1999. Tổ chức hội nghị cần quán triệt Chỉ thị số 32/1999/CT- TTG ngày 29 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về cải tiến nội dung, phương thức, năng cao hiệu quả, triệt để thực hành tiết kiệm trong tổ chức các cuộc họp, hội nghị.
Chi về công tác phí và chi về hội nghị phải tuân thủ chế độ chi tiêu được quy định tại Thông tư số 02/1998/TT-BTP ngày 11/01/1999 và Thông tư số 03/19981TT-BTP ngày 1l/01/1999 của Bộ Tư pháp.
3/ Chi về tiếp khách phải hết sức tiết kiệm và tự thu xếp trong dự toán Ngân sách được duyệt hàng năm. Các đơn vị không được dùng rượu, bia, thuốc lá để tiếp khách (trích điều 13 Nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 9/6/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm chống lãng phí ).
4/ Quản lý chặt chẽ tài sản của cơ quan. Các đơn vị phải xây dựng quy chế quản lý tài sản hiện có của cơ quan theo Nghị định số 14/1998/NĐ- CP ngày 6/3/1998 của Chính phủ về Quản lý tài sản Nhà nước. Không được sử dụng tài sản của cơ quan như Ô tô, xe máy, điện thoại... vào việc riêng.
5/ Chấn chỉnh công tác tài chính, kế toán, đề cao kỷ luật tài chính.
Các đơn vị dự toán trong ngành phải thực hiện nghiêm Nghị định số 49/1999/NĐ- CP ngày 08 tháng 7 năm 1 999 củn Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán. Thủ trưởng các đơn vị phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tình hình tài chính của đơn vị mình. Mọi khoản chi phải có chứng từ hợp lệ và được Thủ trưởng duyệt chi thì kế toán mới cho thanh toán. Nghiêm cấm việc chi tiêu không có chứng từ hoặc lập chứmg từ giả, toạ chi, chi không đúng chế độ.
- Kế toán phải mở sổ theo dõi các khoản tạm thu, tạm ứng. Các . khoản tạm ứng phải được thanh toán đứt điểm không để nợ tồn đọng . Hết năm ngân sách, nếu người tạm ứng không đủ chứng từ thanh toán hoàn ứng thì phải nộp lại số tiền đã tạm ứng chưa thanh toán hết.
- Mọi khoản chi phải thực hiện theo dự toán được duyệt. Các trường hợp được địa phương hỗ trợ kinh phí để tổ chức xét xử hoặc thi hành án đều phải được hạch toán rõ ràng trên sổ sách kế toán.
6/ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tài chính của ngành, của Sở Tư pháp đối với tình hình sử dụng kinh phí của các đơn vị dự toán các cấp, Bộ yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị phối hợp cùng tổ chức công đoàn, thanh tra công nhân viên chức, giám sát hoạt động tài chính của đơn vị nhằm phát hiện, ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra trong đơn vị.
Trên đây là một số biện pháp chủ yếu để điều hành dự toán chi Ngăn sách năm 2000. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ảnh về Bộ (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để xem xét giải quyết.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký, yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị thông báo cho toàn thể cán bộ viên chức trong đơn vị biết và thực hiện.
|
|
K/T BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
PHỤ LỤC
ĐỊNH MỨC CẤP PHÁT CHI VỀ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ VÀ CHI KHÁC NĂM
2000
(Kèm theo Thông tư số
01/2000/TT-BTP ngày 31 tháng 01năm 2000)
|
TT |
TÊN ĐƠN VỊ |
ĐỊNH MỨC CẤP PHÁT ĐỒNG/1 NGƯỜI/THÁNG |
|
A |
Khối Toà án |
|
Định mức cấp phát năm 2000 cho Tòa án nhân dân tỉnh, Phòng Thi hành án bằng định mức so với năm 1999.
Cách xác định mức chi nói trên của 1 đơn vi dự toán
* Dự toán chi năm = Định mức cấp phát tháng x Biên chế kế hoạch x 1 2 tháng
* Mức chi quý = Định mức cấp phát tháng x Biên chế có mặt x 3 tháng .
* Định mức chi nói trên được phân bổ vào Mục 110, Mục 112, Mục 117, Mục 119, Mục 134, Mục 145 của Mục lục NSNN.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Thông tư 06/2000/TT-TCHQ hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Thông tư 135/1999/TT-BTC quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Thông tư liên tịch 76/1999/TTLT-BTC-TLĐ hướng dẫn trích nộp kinh phí công đoàn
Quyết định 208/1999/QĐ-TTg tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ôtô trong cơ quan hành chính sự nghiệp doanh nghiệp nhà nước
Chỉ thị 32/1999/CT-TTg cải tiến nội dung, phương thức, nâng cao hiệu quả, triệt để thực hành tiết kiệm tổ chức cuộc họp hội nghị
Thông tư 83/1999/TT-BTC thực hiện Quy chế công khai tài chính đơn vị dự toán ngân sách Nhà nước
Nghị định 52/1999/NĐ-CP Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
Quyết định 122/1999/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ôtô cơ quan hành chính sự nghiệp và doanh nghiệp Nhà nước
Thông tư 03/1999/TT-BTP hướng dẫn chế độ chi tiêu hội nghị trong ngành Tư pháp
Thông tư 02/1999/TT-BTP hướng dẫn chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước thuộc ngành tư pháp đi công tác trong nước
Nghị định 49/1999/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán
Quyết định 225/1998/QĐ-TTg Quy chế công khai tài chính đối với ngân sách Nhà nước các cấp đơn vị dự toán ngân sách doanh nghiệp quỹ thu từ nhân dân
Thông tư 103/1998/TT-BTC Bộ Tài chính hướng dẫn phân cấp, lập, chấp hành quyết toán ngân sách Nhà nước
Nghị định 38/1998/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Nghị định 14/1998/NĐ-CP về quản lý tài sản Nhà nước mới nhất
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 31/01/2000 | Văn bản được ban hành | Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000 | |
| 31/01/2000 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000 | |
| 01/01/2001 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 01/2000/TT-BTP hướng dẫn quản lý ngân sách ngành tư pháp năm 2000 |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
01.2000.TT.BTP.doc |