Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan
Số hiệu | 72/2006/QĐ-BTC | Ngày ban hành | 13/12/2006 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 09/01/2007 |
Nguồn thu thập | Công báo số 41+42, năm 2006 | Ngày đăng công báo | 25/12/2006 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Vũ Văn Ninh / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 11/05/2010 |
Tóm tắt
Quyết định 72/2006/QĐ-BTC được ban hành nhằm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan. Mục tiêu chính của văn bản này là tăng cường hiệu quả công tác quản lý và kiểm soát hải quan, đặc biệt trong việc phòng, chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các hoạt động liên quan đến thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan và quản lý rủi ro trong lĩnh vực hải quan. Đối tượng áp dụng là Cục Điều tra chống buôn lậu và các đơn vị liên quan trong ngành Hải quan.
Cấu trúc chính của văn bản bao gồm 7 điều, trong đó nổi bật là các quy định về chức năng và nhiệm vụ của Cục Điều tra chống buôn lậu (Điều 1 và Điều 2), cơ cấu tổ chức (Điều 4), và hiệu lực thi hành (Điều 6). Cục Điều tra chống buôn lậu được tổ chức thành nhiều phòng và đội, mỗi đơn vị có nhiệm vụ cụ thể trong công tác kiểm soát hải quan.
Điểm mới của Quyết định này là việc thay thế các quyết định trước đó, đồng thời quy định rõ hơn về trách nhiệm và quyền hạn của Cục trưởng và các Phó Cục trưởng. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các văn bản quy phạm pháp luật liên quan trước đó.
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2006/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU THUỘC TỔNG CỤC HẢI QUAN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001/QH 10 ngày 29/06/2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải
quan ngày 14/06/2005;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma tuý số 23/2000/QH 10 ngày 09/12/2000;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 96/2002/NĐ-CP, ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Quyết định số 65/2004/QĐ-TTg ngày 19/04/2004 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế hoạt động của lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục Điều tra chống buôn lậu là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan có chức năng giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị trong ngành Hải quan và trực tiếp tổ chức thực hiện công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; áp dụng phương pháp quản lý rủi ro; phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới (gọi chung là kiểm soát hải quan); phòng, chống ma tuý theo quy định của pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Cục Điều tra chống buôn lậu có các nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Chủ trì hoặc phối hợp, tham gia xây dựng, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn về quy trình, quy chế, biện pháp, thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các chương trình, kế hoạch (ngắn hạn và dài hạn) về thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan.
3. Giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với các Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố (gọi chung là cục Hải quan tỉnh) thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan và kiểm soát hải quan; áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong quy trình nghiệp vụ hải quan.
4. Chủ trì xây dựng cơ sở dữ liệu hệ thống thông tin nghiệp vụ phục vụ cho quản lý hải quan hiện đại; áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan để thu thập, xử lý thông tin từ các nguồn công khai và bí mật, trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động hải quan.
5. Chủ trì hoặc phối hợp, tham gia xây dựng, triển khai áp dụng phương pháp quản lý rủi ro thực hiện trong quy trình nghiệp vụ hải quan.
6. Tổ chức thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật để điều tra, phát hiện các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới có tổ chức, có đường dây, ổ nhóm liên tỉnh, trọng điểm, các vụ buôn lậu lớn, phức tạp theo phân cấp hoặc theo chỉ đạo của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; xử lý hoặc tiến hành khởi tố theo quy định của pháp luật.
7. Tổng kết đánh giá tình hình và kết quả công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan, quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan toàn ngành Hải quan; Tổng hợp, phân tích, dự báo và cung cấp thông tin cảnh báo phục vụ công tác chỉ đạo nghiệp vụ; cung cấp thông tin cho các tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
8. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật và của Tổng cục Hải quan.
9. Chủ trì hoặc phối hợp, tham gia xây dựng các đề án, phương án tổ chức lực lượng kiểm soát hải quan hiện đại; phối hợp đề xuất bố trí cán bộ, công chức, trang bị phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ, vũ khí và kiểm tra việc quản lý, sử dụng của các đơn vị thực hiện nhiệm vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan của ngành Hải quan.
10. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ hiện đại trong lĩnh vực thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan.
11. Tổ chức công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro; kiểm soát hải quan; phòng, chống ma tuý cho cán bộ, công chức hải quan; đào tạo huấn luyện viên chó nghiệp vụ, huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý, chất nổ.
Phối hợp xây dựng nội dung, chương trình và tham gia giảng dạy nghiệp vụ thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ hải quan của Tổng cục Hải quan.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro; kiểm soát hải quan; phòng, chống ma tuý theo quy định của pháp luật và sự phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
13. Được yêu cầu các đơn vị trong Ngành Hải quan báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến các hoạt động thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro; kiểm soát hải quan; phòng, chống ma tuý.
14. Ký các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giải thích liên quan đến công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro; kiểm soát hải quan; phòng, chống ma tuý theo quy định của pháp luật và Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
15. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 3. Cục Điều tra chống buôn lậu có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu có trách nhiệm và quyền hạn:
1- Chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về toàn bộ hoạt động của Cục Điều tra chống buôn lậu.
2- Được quyết định theo phân cấp thẩm quyền hoặc trình Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định các vấn đề về công tác thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan; quản lý rủi ro và kiểm soát hải quan theo quy định của pháp luật.
3- Bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với trình độ, năng lực chuyên môn; tổ chức học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công chức; quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của Nhà nước và Bộ Tài chính.
Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng phụ trách một số lĩnh vực công tác theo phân công của Cục trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật và Cục trưởng về những nhiệm vụ được phân công.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu gồm:
1- Phòng Tham mưu tổng hợp (Phòng 1)
2- Phòng Thu thập, xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan (Phòng 2)
3- Phòng Quản lý rủi ro (Phòng 3)
4- Phòng Tham mưu xử lý vi phạm (Phòng 4)
5- Phòng Kiểm soát ma tuý (Phòng 5)
6- Phòng Hành chính, Quản trị, Tài vụ và Tổ chức (Phòng 6)
7- Đội Kiểm soát hải quan khu vực phía Bắc (Đội 1)
8- Đội Kiểm soát hải quan khu vực phía Nam (Đội 2)
9- Đội Kiểm soát ma tuý (Đội 3)
10- Hải đội Kiểm soát hải quan số 1 (Hải đội 1)
11- Hải đội Kiểm soát hải quan số 2 (Hải đội 2)
12- Hải đội Kiểm soát hải quan số 3 (Hải đội 3)
13- Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý và chất nổ (đơn vị sự nghiệp).
Nhiệm vụ cụ thể của các Phòng, Đội, Hải đội; nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý và chất nổ do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quy định.
Điều 5. Cục Điều tra chống buôn lậu và Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý và chất nổ thuộc Cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
Đội Kiểm soát hải quan khu vực phía Bắc, Đội Kiểm soát hải quan khu vực phía Nam, Đội kiểm soát ma tuý, Hải đội kiểm soát hải quan số 1, Hải đội kiểm soát hải quan số 2, Hải đội kiểm soát hải quan số 3 có con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Kinh phí hoạt động của Cục Điều tra chống buôn lậu và Trung tâm Huấn luyện chó nghiệp vụ phát hiện ma tuý và chất nổ thuộc Cục được cấp từ nguồn kinh phí của Tổng cục Hải quan.
Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Thay thế Quyết định số 17/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tra chống buôn lậu; Quyết định số 33/2003/QĐ-BTC ngày 17/03/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập các Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội kiểm soát hải quan thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Quyết định số 807/QĐ-BTC ngày 16/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính thành lập Hải đội kiểm soát hải quan số 3 thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu - Tổng cục Hải quan và Quyết định số 03/2006/QĐ-BTC ngày 06/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung quyết định số 17/2003/QĐ-BTC ngày 10/02/2003.
Điều 7. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Phòng, chống ma túy 2000]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan]"
Quyết định 65/2004/QĐ-TTg Quy chế hoạt động lực lượng hải quan chuyên trách phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng qua biên giới
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan 2005
Nghị định 77/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính
Nghị định 96/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Tổng cục Hải quan mới nhất
Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ
Luật Hải quan 2001
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
13/12/2006 | Văn bản được ban hành | Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan | |
09/01/2007 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan | |
11/05/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 72/2006/QĐ-BTC chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
72.2006.QD.BTC.doc |