Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội
| Số hiệu | 574/TTg | Ngày ban hành | 25/11/1993 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/04/1993 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 24/1993; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Thủ tướng Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Quyết định 574-TTg, ban hành ngày 25 tháng 11 năm 1993, nhằm mục tiêu bổ sung một số chế độ đối với công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội tại Việt Nam. Văn bản này điều chỉnh các chế độ phụ cấp, lương và trợ cấp cho những đối tượng nêu trên, nhằm đảm bảo quyền lợi và hỗ trợ cho họ trong công tác và sinh hoạt.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định bao gồm các công chức, viên chức trong hệ thống nhà nước, lực lượng vũ trang, cũng như những người hưởng chính sách xã hội. Đối tượng áp dụng cụ thể là các chức vụ bầu cử, công chức được cử sang làm việc tại các Hội, và những người công tác ở vùng khó khăn.
Cấu trúc chính của Quyết định gồm 14 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định phụ cấp thâm niên cho các chức vụ bầu cử.
- Điều 2: Xếp lương và phụ cấp cho công chức làm việc tại các Hội.
- Điều 3: Phụ cấp đặc biệt cho công chức, viên chức làm việc ở vùng khó khăn.
- Điều 6: Quy định về sinh hoạt phí cho công chức làm việc ở nước ngoài.
- Điều 11: Quy định trợ cấp cho thương binh và bệnh binh.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định cụ thể về mức phụ cấp cho các chức vụ lãnh đạo tại các Hội và các mức phụ cấp đặc biệt cho công chức làm việc ở vùng khó khăn. Quyết định có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 1993 và giao cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 574-TTg |
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 1993 |
QUYẾT ĐỊNH
BỔ SUNG MỘT SỐ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP, LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết số 35-NQ/UBTVQHK9 ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Uỷ ban Thường
vụ Quốc hội khoá 9;
Căn cứ Nghị định số 25-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ
tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ
trang; Nghị định số 27-CP ngày 23-5-1993 của Chính phủ quy định tạm thời việc
điều chỉnh mức lương hưu và mức trợ cấp đối với đối tượng hưởng chính sách xã hội;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ trưởng, Trưởng
ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối với các chức vụ bầu cử theo nhiệm kỳ (kể cả một số chức vụ khác xếp lương bầu cử) trong hệ thống các cơ quan Nhà nước từ cấp Trung ương đến cấp huyện, nếu được tái cử thì từ nhiệm kỳ thứ hai trở đi được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương chức vụ cho mỗi nhiệm kỳ.
Điều 2. Công chức, viên chức Nhà nước được cử sang làm việc ở các Hội trước đây đã được Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ duyệt biên chế, nếu được bầu giữ các chức vụ lãnh đạo chủ chốt chuyên trách của Hội thì xếp lương theo ngạch chuyên môn đang hưởng và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo chủ chốt của Hội, quy định như sau:
a) Đối với các Hội ở Trung ương, hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo cao nhất bằng 1,1 mức lương tối thiểu;
b) Đối với các Hội của cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo cao nhất bằng 0,7 mức lương tối thiều. Riêng thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo cao nhất bằng 0,8 mức lương tối thiểu.
Giao cho Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ căn cứ vào vị trí, chức năng, nhiệm vụ của từng Hội nói trên ở Trung ương và ở địa phương, quy định mức phụ cấp cụ thể cho các chức vụ lãnh đạo chủ chốt của Hội.
Điều 3. Quy định phụ cấp đặc biệt, áp dụng đối với công chức, viên chức, lực lượng vũ trang công tác ở một số hải đảo xa và một số vùng biên giới, có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn. Phụ cấp gồm 3 mức: 30%, 50% và 100% của mức lương cấp bậc hoặc chức vụ.
Điều 4.
a) Lãnh đạo Ban Quản lý thị trường cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được hưởng phụ cấp chức vụ như chức vụ lãnh đạo cấp Sở;
b) Một số Ban ở địa phương hiện nay do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch làm Trưởng ban, nhưng thực tế do Phó ban thường trực điều hành và chịu trách nhiệm chính thì được hưởng phụ cấp chức vụ ngang cấp Trưởng ban.
Điều 5. Tiếp tục thực hiện chế độ phụ cấp phục vụ hàng tháng đối với những chức danh hiện hưởng chế độ người phục vụ nhưng thực tế tự phục vụ. Mức phụ cấp cho một định suất bằng một lần lương tối thiểu, nửa định suất bằng 50% lương tối thiểu.
Điều 6. Công chức, viên chức, công nhân viên Nhà nước và những người hưởng lương trong lực lượng vũ trang đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài hưởng sinh hoạt phí do Nhà nước ta đài thọ hoặc hưởng lương, sinh hoạt phí do nước ngoài, tổ chức quốc tế đài thọ theo Quyết định số 144-CT ngày 12-6-1986 và Quyết định số 277-CT ngày 30-10-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), được để lại cho gia đình 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ.
Điều 7. Tiếp tục giữ chế độ trợ cấp thêm 20.000 đồng/tháng đối với cán bộ, nhân viên y tế ở các đội lưu động và ở cơ sở miền núi, vùng sâu, hải đảo theo công văn số 4407-PPLT ngày 28-4-1992 của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng (nay là Văn phòng Chính phủ) cho đến khi có quy định mới.
Điều 8. Hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và Công an nhân dân hưởng phụ cấp quân hàm được hưởng phụ cấp khu vực tính trên mức phụ cấp quân hàm binh nhì.
Điều 9. Học sinh tốt nghiệp các trường đào tạo đi nhận công tác ở miền núi, vùng sâu và hải đảo được hưởng 100% tiền lương ngay trong thời gian còn đang tập sự.
Điều 10. Những người về hưu trong năm 1993 không chuyển xếp lương mới nếu là công chức, viên chức hoặc công nhân viên chức Nhà nước được hưởng thêm 20%, nếu là quân nhân, công an nhân dân được hưởng thêm 30% lương cấp bậc hoặc chức vụ và các khoản trợ cấp trượt giá, bù giá theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 11. Thương binh các hạng, bệnh binh các hạng không phải là công nhân viên chức hoặc người được hưởng lương hưu đang hưởng trợ cấp thương tật, trợ cấp bệnh binh hàng tháng tính theo tiền lương, được hưởng phụ cấp tiền học theo Quyết định số 117-TTg và tiền nhà ở nếu chưa được miễn, giảm tiền nhà ở theo Quyết định số 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ. Các khoản này được cộng vào trợ cấp đang hưởng của tháng 3 năm 1993 để điều chỉnh mức trợ cấp theo tiền lương mới từ ngày 1 tháng 4 năm 1993.
Điều 12. Giao cho Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 13. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 1993.
Điều 14. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị quyết 35-UBTVQHK9 phê chuẩn bảng lương chức vụ dân cử, bảng lương chuyên môn nghiệp vụ ngành Toà án, Kiểm sát
Nghị định 27/2022/NĐ-CP cơ chế quản lý thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia mới nhất
Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
Tổ chức Chính phủ 1992
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/04/1993 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội | |
| 25/11/1993 | Văn bản được ban hành | Quyết định 574-TTg chề độ đối với công chức, viên chức hành chính sự nghiệp, lực lượng vũ trang và các đối tượng hưởng chính sách xã hội |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
574.TTg.doc |