Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang
Số hiệu | 25-CP | Ngày ban hành | 23/05/1993 |
Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 01/04/1993 |
Nguồn thu thập | Công báo số 15/1993; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Võ Văn Kiệt / Thủ tướng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 204/2004/NĐ-CP Về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,viên chức và lực lượng vũ trang | Ngày hết hiệu lực | 04/01/2005 |
Tóm tắt
Nghị định 25-CP được ban hành vào ngày 23 tháng 5 năm 1993 nhằm quy định tạm thời chế độ tiền lương mới cho công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang tại Việt Nam. Mục tiêu chính của Nghị định là thay thế chế độ tiền lương cũ, tạo ra một hệ thống lương thống nhất và hợp lý hơn, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định bao gồm các đối tượng là công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, cũng như lực lượng vũ trang. Nghị định quy định mức lương tối thiểu là 120.000 đồng/tháng và thiết lập các hệ thống bảng lương cho nhiều loại hình công việc khác nhau.
Cấu trúc của Nghị định gồm 19 điều, trong đó nổi bật là các quy định về mức lương tối thiểu, các hệ thống bảng lương cho công chức, viên chức và lực lượng vũ trang, cũng như các khoản phụ cấp lương khác nhau như phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại, và phụ cấp trách nhiệm. Nghị định cũng quy định rõ về việc trích bảo hiểm xã hội và y tế từ tiền lương.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc bãi bỏ một số chế độ phụ cấp cũ và quy định rõ hơn về việc xếp lương, nâng ngạch, chuyển ngạch. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1993 và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo các quy định mới.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25-CP |
Hà Nội, ngày 23 tháng 5 năm 1993 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 25-CP NGÀY 23-5-1993 QUY ĐỊNH TẠM THỜI CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG MỚI CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP VÀ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị quyết kỳ họp thứ hai, Quốc hội khoá IX;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và xã hội;
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1.- Nay ban hành tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang áp dụng thống nhất trong cả nước thay thế chế độ tiền lương quy định tại Nghị định số 235-HĐBT ngày 18-9-1985.
Điều 2. - Mức lương tối thiểu là 120.000 đồng/tháng. Mức lương tối thiểu này làm căn cứ để tính mức lương khác của hệ thống bảng lương, mức phụ cấp lương và trả công đối với những người làm công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động bình thường.
Các mức lương và phụ cấp lương được điều chỉnh từng bước phù hợp với khả năng đáp ứng của Ngân sách Nhà nước.
Điều 3. - Ban hành kèm theo Nghị định này các hệ thống bảng lương sau:
1. Bảng lương chức vụ dân cử quản lý Nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện.
2. Hệ thống bảng lương các ngạch công chức, viên chức và phụ cấp chức vụ lãnh đạo khu vực hành chính, sự nghiệp.
3. Hệ thống bảng lương sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp hạ sĩ quan và binh sĩ của lực lượng vũ trang.
4. Bảng lương chuyên gia cao cấp gồm 3 bậc có hệ số mức lương: 7,5; 8,0; và 8,5 áp dụng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế hành chính, khoa học kỹ thuật, giáo dục, y tế, văn hoá nghệ thuật.
Điều 4. - Ngoài hệ thống bảng lương quy định tại điều 3 của Nghị định này, còn quy định các khoản phụ cấp lương sau:
1. Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với những nơi xa xôi hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu xấu.
Phụ cấp gồm 7 mức : 0,1; 0,2; 0,3; 0,4; 0,5; 0,7; và 1,0 so với mức lương tối thiểu.
2. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm: áp dụng đối với nghề hoặc công việc có điều kiện lao động độc hại, nguy hiểm chưa xác định trong mức lương.
Phụ cấp gồm 4 mức : 0,1; 0,2; 0,3; và 0,4 so với mức lương tối thiểu.
3. Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với nghề hoặc công việc đòi hỏi trách nhiệm cao hoặc phải kiêm nghiệm công tác quản lý không thuộc chức vụ lãnh đạo.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,1; 0,2; và 0,3 so với mức lương tối thiểu.
4. Phụ cấp làm đêm: áp dụng đối với công chức, viên chức làm việc từ 22 giờ đến 6 giờ sáng.
Phụ cấp gồm 2 mức:
- 30% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc không thường xuyên làm việc ban đêm;
- 40% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ đối với công việc thường xuyên làm việc theo ca (chế độ làm việc 3 ca) hoặc chuyên làm việc ban đêm.
5. Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công chức, viên chức đến làm việc ở những vùng kinh tế mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó khăn do chưa có cơ sở hạ tầng.
Phụ cấp gồm 4 mức lương: 20%; 30%; 50% và 70% mức lương cấp bậc hoặc chức vụ.
Thời gian hưởng từ 3 đến 5 năm.
6. Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số giá sinh hoạt (lương thực, thực phẩm, dịch vụ) cao hơn chỉ số giá sinh hoạt bình quân chung của cả nước từ 10% trở lên.
Phụ cấp gồm 5 mức: 0,1; 0,15; 0,2; 0,25 và 0,3 so với mức lương tối thiểu.
7. Phụ cấp lưu động: áp dụng đối với công chức, viên chức một số nghề hoặc công việc phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc và nơi ở.
Phụ cấp gồm 3 mức: 0,2; 0,4 và 0,6 so với mức lương tối thiểu.
Điều 5. - Đối với lực lượng vũ trang có thêm một số chế độ sau:
1. Phụ cấp thâm niên (Theo luật về sĩ quan Quân đội Nhân dân Việt Nam; Điều lệ Quân nhân chuyên nghiệp; pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân Việt Nam; pháp lệnh Lực lượng cảnh sát nhân dân Việt Nam); áp dụng đối với sĩ quan quân đội và quân nhân chuyên nghiệp, sĩ quan và hạ sĩ quan công an nhân dân hưởng lương theo thời gian tại ngũ.
Mức phụ cấp : Sau 5 năm tại ngũ (tròn 60 tháng) được hưởng 5% lương quân hàm hoặc lương cấp bậc. Từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
2. Phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh: áp dụng đối với công nhân viên tại chức làm việc trong lực lượng vũ trang.
Phụ cấp gồm 2 mức : 30% và 50% tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tuỳ theo điều kiện làm việc.
3. Tiếp tục giữ chế độ ăn thêm đối với các quân, binh chủng đặc biệt.
Điều 6. - Khi làm việc ngoài giờ tiêu chuẩn quy định, thì giờ làm thêm được trả bằng 150% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày thường; được trả bằng 200% tiền lương giờ tiêu chuẩn nếu làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày lễ.
Điều 7. - Thời gian thử việc hoặc tập sự được hưởng 85% mức lương chuẩn của ngạch sẽ được bổ nhiệm.
Điều 8. - Bãi bỏ các chế độ bù tiền điện, tiền nhà ở, tiền học, trợ cấp trượt giá; các khoản trợ cấp hoặc phụ cấp thêm đối với một số đối tượng thuộc các ngành Toà án, Kiểm sát, Thanh tra, Trọng tài kinh tế, Giáo dục, Y tế, Văn hoá, Khí tượng thuỷ văn, Dự trữ quốc gia, Quân đội, Công an, v.v..; các khoản thu nhập thêm từ nguồn thu theo chế độ khác như học phí, viện phí, lệ phí, v.v...; chế độ bù định lương ăn đối với sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương trong lực lượng vũ trang, cơ yếu; chế độ thanh toán tiền tàu xe đi làm việc hàng ngày và đi phép hàng năm (trừ một số đối tượng, giao cho Liên bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ hướng dẫn cụ thể).
Điều 9. - Công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp, sĩ quan và các đối tượng hưởng lương trong lực lượng vũ trang phải trích một phần tiền lương để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của Nhà nước.
Điều 10. - Việc thực hiện chế độ tiền lương phải bảo đảm theo những nguyên tắc sau:
- Làm công việc gì thì hưởng lương theo công việc đó; làm việc ở ngạch công chức, viên chức nào thì xếp lương ở ngạch công chức, viên chức đó.
- Khi thôi giữ chức vụ bầu cử thì được giữ nguyên lương trong 6 tháng, sau đó làm công việc gì thì xếp lương theo công việc đó.
- Việc xếp lương mới phải gắn với sắp xếp lại bộ máy tổ chức, biên chế của các cơ quan hành chính, sự nghiệp; phải đánh giá lại chức năng của công chức, viên chức theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ, những người không đảm nhận được công việc chuyên môn đang giữ thì phải xuống ngạch, xuống bậc hoặc giải quyết bằng chính sách khác.
- Đảm bảo đoàn kết nội bộ, công nhân viên chức phấn khởi, nâng cao hiệu quả công tác.
- Giao quỹ tiền lương tương ứng với biên chế được duyệt để tiến tới thực hiện khoán quỹ lương trong các cơ quan hành chính, sự nghiệp.
Điều 11.- Những người làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang không thuộc biên chế hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang, Nhà nước không cấp phát quỹ tiền lương mà áp dụng chế độ tiền lương như các doanh nghiệp.
Điều 12. - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính phối hợp với các Bộ quản lý ngành giáo dục, y tế, văn hoá - thông tin, khoa học, thể dục - thể thao... quy định chế độ trả lương mới thay thế chế độ trả lương tháng hiện nay; phân loại các đơn vị có thu, chuyển dần các đơn vị này sang hoạt động hạch toán kinh tế, tạo nguồn thu, bảo đảm kinh phí hoạt động và trả lương; đồng thời, xem xét xử lý một số chế độ phụ cấp đặc thù trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 13. - Các đơn vị sự nghiệp kinh tế, kể cả các đơn vị đã được Nhà nước giao quỹ tiền lương theo biên chế, nay phải chuyển sang chế độ nhận đơn đặt hàng của cơ quan Nhà nước hoặc hợp đồng kinh tế; Nhà nước không giao biên chế và quỹ tiền lương đối với các đơn vị này.
Điều 14.
1. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ phân loại các tổ chức (Tổng cục, Cục, v.v...); ban hành tiêu chuẩn và thống nhất quản lý các ngạch công chức, viên chức làm cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, bổ nhiệm, thực hiện nâng ngạch, chuyển ngạch và nâng bậc lương.
Từ năm 1994, việc nâng ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ quy định theo nguyên tắc sau:
- Nâng ngạch, chuyển ngạch phải căn cứ vào nhu cầu công việc và thi tuyển.
- Nâng bậc lương trên cơ sở thâm niên ngạch (2; 3 và 4 năm) và kết quả thực hiện công việc.
2. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn việc chuyển xếp lương cũ sang lương mới; hướng dẫn xây dựng phương án thực hiện tiền lương mới; xét duyệt và cấp phát quỹ tiền lương tăng thêm từ ngân sách đối với các Bộ, ngành, địa phương để bảo đảm tổng quỹ tiền lương tăng thêm không vượt quá kế hoạch ngân sách Nhà nước năm 1993.
Từ năm 1994, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ quản lý thống nhất ở Trung ương về biên chế và quỹ tiền lương thuộc khu vực ngân sách Nhà nước cấp.
3. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội sau khi thoả thuận với Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành các chế độ phụ cấp lương quy định tại điều 4 Nghị định này. Riêng khoản phụ cấp đắt đỏ, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội phối hợp với Bộ Tài chính và Tổng cục thống kê quy định và hướng dẫn cụ thể việc thi hành.
4. Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ, Ban Cơ yếu Chính phủ, sau khi có sự thoả thuận của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và Bộ Tài chính, hướng dẫn thi hành những quy định đối với lực lượng vũ trang thuộc phạm vi mình quản lý.
5. Bộ Tài chính rà soát và chấn chỉnh những khoản thu nhập ngoài lương bất hợp lý, điều hành ngân sách Nhà nước theo đúng định mức, chế độ Tài chính và nhiệm vụ thu chi đã được Quốc hội thông qua, bảo đảm nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện chế độ tiền lương mới.
Điều 15. - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35-NQ/UBTVQHK9 ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về việc phê chuẩn bảng lương chức vụ dân cử, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ ngành Toà án, ngành Kiểm sát và Quyết định số 69-QĐ/TƯ ngày 17 tháng 5 năm 1993 của Ban bí thư quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của cán bộ, công nhân viên cơ quan Đảng, đoàn thể.
Điều 16. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sắp xếp lại tổ chức bộ máy, biên chế, thành lập ban chỉ đạo xem xét đánh giá lại công chức, viên chức, chuyển xếp lương mới theo quy định của Nhà nước, xét duyệt và tổng hợp thành phương án của Bộ, ngành, địa phương gửi liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Ban tổ chức - Cán bộ Chính phủ và Bộ Tài chính duyệt. Các Bộ, ngành, địa phương chỉ áp dụng chế độ tiền lương mới sau khi Liên Bộ duyệt và được truy lĩnh tiền lương theo mức lương quy định ngày 1 tháng 4 năm 1993.
Trong phương án thực hiện chế độ tiền lương mới gửi Liên Bộ, các bộ, ngành, địa phương phải báo cáo các khoản thu nhập ngoài lương do cơ quan, địa phương tự lo.
Điều 17. - Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1 tháng 4 năm 1993.
Các khoản trích theo lương sẽ được quy định lại cho phù hợp theo chế độ tiền lương mới.
Các quy định về tiền lương, phụ cấp, trợ cấp trái với những quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 18. - Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này và thành lập các tổ công tác liên Bộ kiểm tra, xét duyệt phương án thực hiện chế độ tiền lương mới của các Bộ, ngành, địa phương.
Điều 19. - Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnThông tư liên tịch 23/TTLN hướng dẫn công tác phụ cấp trách nhiệm giáo viên làm tổng phụ trách Đội TNTP Hồ Chí Minh trường phổ thông] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Quyết định 98/2000/QĐ-BTC tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể ngạch công chức kế toán
Quyết định 97/2000/QĐ-BTC tiêu chuẩn nghiệp vụ cụ thể ngạch công chức tài chính
Quyết định 428/QĐ tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch công chức ngành Văn hoá - Thông tin
Quyết định 420/TCCP-CCVC tiêu chuẩn nghiệp vụ của các ngạch công chức ngành lưu trữ
Quyết định 215/2003/QĐ-TTg chế độ quân công nhân viên quốc phòng trực tiếp làm công tác quản lý giáo dục chăm sóc khám chữa bệnh với ngừời bị HIV/AIDS
Thông tư liên Bộ 10/LB-TT hướng dẫn quy định tạm thời chế độ tiền lương mới cán bộ, nhân viên ngành Cơ yếu
Thông tư 21-BYT_TT hướng dẫn xếp hạng viện không có giường bệnh ngành y tế
Quyết định 160-TTg thực hiện chế độ bồi dưỡng giám định viên tư pháp
Quyết định 376/TCCP-BCTL Quy chế thi nâng ngạch công chức
Quyết định 924-TTg bổ sung chế độ phụ cấp đặc thù nghề đặc biệt công chức, viên chức ngành Y tế
Quyết định 57/1998/QĐ-TTg chế độ bồi dưỡng đối với giám định viên tư pháp bổ sung Quyết định số 160/TTg năm 1996
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
01/04/1993 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang | |
23/05/1993 | Văn bản được ban hành | Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang | |
04/01/2005 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 25-CP quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang | |
04/01/2005 | Bị thay thế | Nghị định 204/2004/NĐ-CP chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức lực lượng vũ trang mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
25-CP_38575.doc |