Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"
Số hiệu | 299/QĐ-NH5 | Ngày ban hành | 13/11/1996 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 01/01/1997 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Cao Sĩ Kiêm / Thống đốc |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 299/QĐ-NH5 được ban hành bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước vào ngày 13 tháng 11 năm 1996, nhằm mục tiêu thiết lập quy chế phân loại dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. Quy chế này được áp dụng cho nhiều loại hình tổ chức tín dụng, bao gồm ngân hàng thương mại, công ty tài chính, hợp tác xã tín dụng và quỹ tín dụng nhân dân.
Quy chế phân loại dư nợ cho vay được cấu trúc thành 8 điều, trong đó nổi bật là việc phân loại dư nợ thành 4 nhóm dựa trên khả năng trả nợ của khách hàng. Nhóm 1 bao gồm các khoản vay đang trong hạn và có khả năng trả nợ, trong khi nhóm 2, 3 và 4 lần lượt phản ánh các khoản vay quá hạn với thời gian khác nhau và khả năng thu hồi nợ giảm dần.
Các tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện quy chế này, bao gồm việc hạch toán các khoản dư nợ theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và báo cáo định kỳ về tình hình phân loại dư nợ. Quy chế cũng quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong việc quản lý và thu hồi nợ.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1997 và yêu cầu các tổ chức tín dụng thực hiện báo cáo hàng tháng về tình hình phân loại dư nợ cho vay. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế sẽ do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 299/QĐ-NH5 |
Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 1996 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ PHÂN LOẠI DƯ NỢ CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG"
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty Tài
chính công bố tại Lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 37-LCT/HĐNN8 và số
38-LCT/HĐNN8 ngày 24/5/1990;
Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ các định chế tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của Tổ chức tín dụng".
Điều 2: Các khoản nợ được khoanh theo quy định của Chính phủ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 1997.
Điều 4: Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ các định chế tài chính, Thủ trưởng các vụ, Cục có liên quan của Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố; Tổng Giám đốc (Giám đốc) Tổ chức tín dụng chịu trách nhiêm tổ chức thực hiện Quy chế ban hành theo Quyết định này.
|
Cao Sĩ Kiêm (Đã ký) |
QUY CHẾ
PHÂN LOẠI DƯ NỢ CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-NH5 ngày 13 tháng 11 năm 1996 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước)
Điều 1: Để phản ánh trung thực chất lượng tín dụng, góp phần đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng, Tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam định kỳ phải phân loại dư nợ cho vay.
Điều 2: Tổ chức tín dụng phải thực hiện quy chế này gồm:
1. Các Ngân hàng Thương mại quốc doanh, Ngân hàng Thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng đầu tư và phát triển;
2. Công ty tài chính;
3. Hợp tác xã tín dụng;
4.Quỹ tín dụng nhân dân;
5. Các Tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động.
Điều 3: Hàng tháng, Tổ chức tín dụng tiến hành phân loại dư nợ cho vay căn cứ vào khả năng trả nợ và tình hình trả nợ (gốc và lãi) đến hạn quy định trong hợp đồng vay - kể cả thời gian đã được gia hạn (nếu có) - của khách hàng vay.
Điều 4: Dư nợ cho vay của Tổ chức tín dụng được phân theo 4 nhóm sau:
1. Nhóm 1: bao gồm:
1.1. - Số dư nợ của các khoản vay đang còn trong hạn mà Tổ chức tín dụng đánh giá là khách hàng vay có khả năng trả nợ (gốc và lãi) đầy đủ, đúng hạn theo quy định trong hợp đồng vay;
1.2.- Số dư nợ của các khoản vay mà khách hàng vay chưa trả được nợ (gốc, lãi) khi đến hạn, nhưng đã được Tổ chức tín dụng gia hạn nợ theo quy định hiện hành và đánh giá là khách hàng vay có khả năng trả nợ đúng hạn, đầy đủ khi đến hạn trả nợ mới.
2. Nhóm 2: Bao gồm số dư nợ của các khoan vay mà khách hàng vay không trả được một phần hoặc toàn bộ gốc, lãi trong vòng 180 ngày, kể từ ngày đến hạn phải trả.
3. Nhóm 3: Bao gồm số dư nợ của các khoản vay mà khách hàng vay không trả được một phần hoặc toàn bộ gốc, lãi trong thời gian từ 181 ngày đến 360 ngày, kể từ ngày đến hạn phải trả.
4. Nhóm 4: Bao gồm:
4.1. - Số dư nợ của các khoản vay mà khách hàng vay không trả được một phần hoặc toàn bộ gốc, lãi sau 360 ngày, kể từ ngày đến hạn phải trả nợ;
4.2. - Số dư nợ của các khoản vay còn trong hạn, nhưng có đủ cơ sở để Tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi.
- Dư nợ cho vay đã được phân loại tại các nhóm 2, 3 và 4 nêu trên phải được tách riêng theo các nguyên nhân chủ quan và khách quan.
Điều 5: Tổ chức tín dụng hạch toán các khoản dư nợ được phân loại theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước (Vụ kế toán Tài chính).
Điều 6: Tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm:
1. Căn cứ Quy chế này để xây dựng các quy định cụ thể về việc quản lý nợ; quy định rõ trách nhiệm của từng cấp trong việc quản lý, theo dõi, thu hồi nợ;
2. Xác định nguyên nhân và người chịu trách nhiệm đối với những khoản cho vay không thu hồi được;
3. Áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi nợ.
Điều 7: Trước ngày 15 của mỗi tháng, Tổ chức tín dụng (bao gồm cả các chi nhánh) phải gửi đến chi nhánh Ngân hàng Nhà nước trên cùng địa bàn báo cáo về việc phân loại dư nợ cho vay của tháng trước.
Trước ngày 20 mỗi tháng, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố phải gửi báo cáo tổng hợp phân loại dư nợ cho vay trong tháng trước của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn cho Ngân hàng Nhà nước Trung ương.
Điều 8: Việc sửa đổi, bổ sung các điều khoản trong Quy chế này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnQuyết định 357/QĐ-NH2 sửa đổi và huỷ bỏ tài khoản hệ thống tài khoản kế toán Quỹ tín dụng nhân dân] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Quyết định 354/QĐ-NH2 sửa đổi và huỷ bỏ tài khoản hệ thống tài khoản kế toán tổ chức tín dụng
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng"]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
13/11/1996 | Văn bản được ban hành | Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng" | |
01/01/1997 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 299/QĐ-NH5 "Quy chế phân loại dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng" |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
299.QD.NH5.doc |