Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc
Số hiệu | 27/2007/QĐ-BYT | Ngày ban hành | 19/04/2007 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 31/05/2007 |
Nguồn thu thập | Công báo số 304+305, năm 2007 | Ngày đăng công báo | 16/05/2007 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Y tế | Tên/Chức vụ người ký | Cao Minh Quang / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực một phần |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 27/2007/QĐ-BYT được ban hành bởi Bộ Y tế vào ngày 19 tháng 4 năm 2007, nhằm mục tiêu triển khai áp dụng nguyên tắc và tiêu chuẩn "Thực hành tốt sản xuất thuốc" (GMP) và "Thực hành tốt bảo quản thuốc" (GSP) tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và bảo quản thuốc. Quyết định này có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các cơ sở liên quan đến sản xuất và bảo quản thuốc trên toàn quốc.
Cấu trúc của Quyết định bao gồm bốn điều chính và hai phụ lục. Điều 1 quy định lộ trình cụ thể cho việc áp dụng GMP và GSP, trong đó nêu rõ các mốc thời gian và yêu cầu cụ thể cho từng loại cơ sở. Điều 2 quy định hiệu lực của Quyết định, có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các quyết định trước đó. Điều 3 và Điều 4 quy định trách nhiệm tổ chức thực hiện và thi hành Quyết định.
Các điểm mới nổi bật trong Quyết định này bao gồm việc khuyến khích các cơ sở sản xuất thuốc tân dược phải đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN hoặc GMP-WHO, và quy định cụ thể về thời hạn cho phép các cơ sở chưa đạt tiêu chuẩn tiếp tục hoạt động. Lộ trình thực hiện được chia thành nhiều giai đoạn, với thời hạn cụ thể cho từng loại cơ sở, từ ngày 30/6/2008 đến 01/01/2011, nhằm đảm bảo tất cả các cơ sở đều đạt tiêu chuẩn GMP và GSP.
BỘ Y TẾ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 27/2007/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 19 tháng 4 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC, TIÊU CHUẨN“THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT THUỐC” VÀ NGUYÊN TẮC “THỰC HÀNH TỐT BẢO QUẢN THUỐC”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hóa ngày 24 ngày12 tháng 1999;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy
định quản lý chất lượng hàng hoá;
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật dược;
Căn cứ Quyết định số 108/2002/QĐ-TTg ngày 15 ngày 8 tháng 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành Dược giai đoạn đến năm
2010”;
Xét tình hình thực tiễn triển khai nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất
thuốc” và nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” tại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, tồn trữ, bảo quản thuốc;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” và nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”, như sau:
1. Kế hoạch triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP).
a) Khuyến khích các cơ sở triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP-WHO).
b) Các cơ sở sản xuất thuốc tân dược xây dựng mới phải đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” của Hiệp hội các nước Đông Nam Á (GMP-ASEAN) hoặc “Thực hành tốt sản xuất thuốc” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (GMP-WHO).
c) Các cơ sở sản xuất thuốc tiêm, thuốc tiêm truyền, thuốc có chứa kháng sinh nhóm beta-lactam phải đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-ASEAN hoặc GMP-WHO mới được phép sản xuất.
d) Các cơ sở sản xuất thuốc tân dược đã được phép sản xuất chưa đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-ASEAN hoặc GMP-WHO nhưng đáp ứng qui định tại phụ lục 1 kèm theo Quyết định này được xem xét cho phép sản xuất đến hết ngày 30/6/2008.
đ) Từ ngày 01/07/2008, các cơ sở sản xuất thuốc tân dược đã được phép sản xuất phải đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-WHO.
e) Các cơ sở đang triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-ASEAN chỉ được cấp giấy chứng nhận có giá trị đến hết ngày 30/06/2008.
g) Các cơ sở sản xuất thuốc dùng ngoài da quy định tại danh mục thuộc Phụ lục 1 của Quy chế đăng ký thuốc ban hành kèm theo Quyết định số 3121/2001/QĐ-BYT ngày 18/7/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế được sản xuất đến hết năm 2010. Từ ngày 01/01/2011, các cơ sở sản xuất những thuốc này phải đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-WHO.
h) Từ ngày 01/01/2011, tất cả các cơ sở sản xuất thuốc từ dược liệu phải đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-WHO.
2. Kế hoạch triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” (GSP).
a) Khuyến khích các cơ sở kinh doanh, tồn trữ, bảo quản thuốc, khoa dược bệnh viện, viện nghiên cứu, và trung tâm y tế triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
b) Các cơ sở kinh doanh thuốc đã và đang hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người chưa đạt nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” nhưng đáp ứng các điều kiện qui định tại phụ lục 2 kèm theo Quyết định này được xem xét cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đến hết ngày 30/6/2008.
c) Từ ngày 01/07/2008, tất cả các cơ sở kinh doanh thuốc đã và đang hoạt động xuất nhập khẩu trực tiếp thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người phải có kho bảo quản thuốc đạt nguyên tắc GSP mới được tiếp tục xuất nhập khẩu trực tiếp.
d) Từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực các cơ sở sản xuất kinh doanh thuốc đề nghị được thực hiện chức năng xuất nhập khẩu thuốc trực tiếp (cả nguyên liệu làm thuốc và thuốc thành phẩm) phải có kho thuốc đạt tiêu chuẩn GSP.
đ) Từ ngày 01/01/2011, tất cả các cơ sở kinh doanh, tồn trữ, bảo quản thuốc, khoa dược bệnh viện, viện nghiên cứu và trung tâmy tế triển khai áp dụng nguyên tắc GSP.
e) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ kho bảo quản thuốc phải đạt nguyên tắc GSP và được Bộ Y tế công nhận doanh nghiệp đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kho bảo quản thuốc mới được phép hoạt động.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số 19/2005/QĐ-BYT ngày 05/07/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc điều chỉnh kế hoạch triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” ban hành kèm theo Quyết định số 3886/2004/QĐ-BYT ngày 03/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới và “Thực hành tốt bảo quản thuốc” ban hành kèm theo Quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT ngày 29/6/2001 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc triển khai áp dụng nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc”.
Điều 3. Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” và nguyên tắc “Thực hành tốt bảo quản thuốc” theo đúng kế hoạch đề ra.
Điều 4. Các Ông, Bà Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ Y TẾ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
|
Phụ lục 1:
QUI ĐỊNH
XEM XÉT CHO PHÉP TIẾP TỤC
SẢN XUẤT ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ CHƯA ĐẠT NGUYÊN TẮC, TIÊU CHUẨN GMP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BYT ngày 19/04/2007 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
I. Các cơ sở sản xuất thuốc tân dược chưa đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP được xem xét cho phép tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK có dạng bào chế phù hợp dây chuyền sản xuất đang đầu tư xây dựng tới hết ngày 30/6/2008, bao gồm:
1. Các cơ sở đang tiến hành xây dựng nhà máy theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP. Hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục sản xuất bao gồm:
a)Đơn đề nghị gia hạn có cam kết đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-WHO trước ngày 30/6/2008.
b)Bảo sao công chứng Giấy chứng nhận được phép sử dụng đất.
c)Tài liệu chứng minh nguồn tài chính để xây dựng nhà máy, mua trang thiết bị (vốn tự có, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,...)
d)Bản vẽ thiết kế nhà xưởng đã được phê duyệt.
đ)Hợp đồng xây dựng nhà xưởng.
e)Hợp đồng mua máy móc, thiết bị.
g) Ảnh chụp hiện trạng nhà máy đang xây dựng.
h)Báo cáo về nhân sự; trang thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm; cơ sở vật chất (kèm ảnh chụp hiện trạng nhà xưởng) của cơ sở sản xuất thuốc hiện có.
2.Các cơ sở có dự án xây dựng nhà máy theo nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục sản xuất bao gồm:
a)Đơn đề nghị gia hạn có cam kết đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn GMP-WHO trước ngày 30/6/2008.
b)Bảo sao công chứng Giấy chứng nhận được phépsử dụng đất.
c)Tài liệu chứng minh nguồn tài chính để xây dựng nhà máy, mua trang thiết bị (vốn tự có, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,...)
d)Báo cáo nghiên cứu khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Bản vẽ thiết kế nhà xưởng đã được phê duyệt.
e)Báo cáo về nhân sự; trang thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm; cơ sở vật chất (kèm ảnh chụp hiện trạng nhà xưởng) của cơ sở sản xuất thuốc hiện có.
II. Thẩm quyền xem xét cho phép tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK:
1. Các cơ sở có đủ điều kiện theo qui định tại điểm d, khoản 1, Điều 1 và Mục I, Phụ lục 1 của Quyết định này gửi hồ sơ đến Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) để xem xét, cho phép cơ sở tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK có dạng bào chế phù hợp dây chuyền sản xuất đang đầu tư xây dựng.
2. Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) tổ chức xem xét, thẩm định hồ sơ và có công văn cho phép cơ sở tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK có dạng bào chế phù hợp dây chuyền sản xuất đang đầu tư xây dựng.
3. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) có công văn cho phép cơ sở tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK có dạng bào chế phù hợp dây chuyền sản xuất đang đầu tư xây dựng; trường hợp không cho phép tiếp tục sản xuất, Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ Y TẾ
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Phụ lục 2:
QUI ĐỊNH
XEM XÉT CHO PHÉP KINH
DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TRỰC TIẾP ĐỐI VỚI CÁC CƠ SỞ CHƯA ĐẠT GSP
(Ban hành kèm theo Quyết định số27 /2007/QĐ-BYT /2007/QĐ-BYT ngày
19/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Các cơ sở kinh doanh thuốc chưa đạt nguyên tắc GSP được xem xét cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp tới hết ngày 30/6/2008, bao gồm:
1.Các cơ sở đang tiến hành xây dựng kho theo nguyên tắc GSP. Hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếpbao gồm:
a)Đơn đề nghị gia hạn có cam kết đạt nguyên tắc GSP trước ngày 30/6/2008.
b)Bảo sao công chứng Giấy chứng nhận được phép sử dụng đất.
c)Tài liệu chứng minh nguồn tài chính để xây dựng nhà kho, mua trang thiết bị (vốn tự có, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,...)
d)Hợp đồng xây dựng nhà kho.
đ) Hợp đồng mua máy móc, thiết bị.
e)Ảnh chụp hiện trạng kho đang xây dựng.
g)Báo cáo về nhân sự; trang thiết bị bảo quản, kiểm nghiệm; cơ sở vật chất (kèm ảnh chụp hiện trạng kho) của kho hiện tại đang sử dụng.
2. Các cơ sở đã có dự án xây dựng kho theo nguyên tắc GSP. Hồ sơ đề nghị cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếpbao gồm:
a)Đơn đề nghị gia hạn có cam kết đạt nguyên tắc GSP trước ngày 30/6/2008.
b)Bảo sao công chứng Giấy chứng nhận được phép sử dụng đất.
c)Tài liệu chứng minh nguồn tài chính để xây dựng nhà kho, mua trang thiết bị (vốn tự có, vay ngân hàng, phát hành cổ phiếu,...)
d)Báo cáo nghiên cứu khả thi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
đ) Bản vẽ thiết kế kho đã được phê duyệt.
e)Báo cáo về nhân sự; trang thiết bị bảo quản, kiểm nghiệm; cơ sở vật chất (kèm ảnh chụp hiện trạng kho) của kho hiện tại đang sử dụng.
II. Thẩm quyền xem xét cho phép tiếp tục sản xuất các thuốc đã được cấp SĐK:
1. Các cơ sở đủ có điều kiện theo qui định tại điểm b, khoản 2, điều 1 và Mục I phụ lục 2 của Quyết định này gửi hồ sơ đến Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) để xem xét, cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
2. Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) tổ chức xem xét, thẩm định hồ sơ và có công văn cho phép cơ sở tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp.
3. Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) có công văn cho phép cơ sở tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp; trường hợp không cho phép tiếp tục kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thếQuyết định 19/2005/QĐ-BYT áp dụng nguyên tắc tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc hướng dẫn quyết định 3886/2004/QĐ-BYT]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Quyết định 3886/2004/QĐ-BYT triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” theo khuyến cáo của Tổ chức y tế thế giới
Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc]"
Nghị định 79/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dược
Luật Dược 2005
Nghị định 179/2004/NĐ-CP quản lý nhà nước chất lượng sản phẩm, hàng hoá
Nghị định 49/2003/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Y tế
Quyết định 108/2002/QĐ-TTg chiến lược phát triển ngành dược đến 2010
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
19/04/2007 | Văn bản được ban hành | Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc | |
31/05/2007 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 27/2007/QĐ-BYT lộ trình triển khai áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn nguyên tắc Thực hành tốt sản xuất bảo quản thuốc | |
08/06/2011 | Bị bãi bỏ 1 phần | Thông tư 16/2011/TT-BYT | Xem tại đây |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
27.2007.QD.BYT.doc |