Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10
Số hiệu | 18/1999/PL-UBTVQH10 | Ngày ban hành | 24/12/1999 |
Loại văn bản | Pháp lệnh | Ngày có hiệu lực | 01/07/2000 |
Nguồn thu thập | Công báo số 07 | Ngày đăng công báo | 22/02/2000 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Uỷ ban Thường vụ Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nông Đức Mạnh / Chủ tịch |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/07/2008 |
Tóm tắt
Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa số 18/1999/PL-UBTVQH10 được ban hành vào ngày 24 tháng 12 năm 1999 với mục tiêu nâng cao chất lượng hàng hóa, bảo vệ quyền lợi của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng, đồng thời thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này. Pháp lệnh quy định về việc ban hành, áp dụng tiêu chuẩn chất lượng, chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng, kiểm tra và thanh tra chất lượng hàng hóa.
Phạm vi điều chỉnh của Pháp lệnh bao gồm tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất và kinh doanh hàng hóa tại Việt Nam. Cấu trúc của Pháp lệnh được chia thành 8 chương, trong đó có những chương nổi bật như: Chương 1 quy định những quy định chung về chất lượng hàng hóa; Chương 2 quy định về việc ban hành và áp dụng tiêu chuẩn chất lượng; Chương 3 quy định về chứng nhận chất lượng và công nhận hệ thống quản lý chất lượng; Chương 4 quy định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; và Chương 6 quy định về kiểm tra, thanh tra chất lượng hàng hóa.
Các điểm mới trong Pháp lệnh bao gồm việc khuyến khích tổ chức, cá nhân áp dụng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế và quy định rõ trách nhiệm của các bên liên quan trong việc đảm bảo chất lượng hàng hóa. Pháp lệnh có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2000 và thay thế Pháp lệnh chất lượng hàng hóa ban hành năm 1990. Chính phủ sẽ quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh này.
UỶ
BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/1999/PL-UBTVQH10 |
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 1999 |
PHÁP LỆNH
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 18 /1999/PL-UBTVQH10 NGÀY 24 THÁNG 12 NĂM 1999 VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Để bảo đảm nâng cao chất lượng
hàng hoá, hiệu quả sản xuất, kinh doanh; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng; sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên và lao động; bảo vệ môi trường; thúc đẩy tiến bộ khoa học và
công nghệ; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước; tạo điều kiện thuận lợi cho việc
hợp tác kỹ thuật, kinh tế và thương mại quốc tế;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 4 về Chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội khoá X và Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh năm 1999;
Pháp lệnh này quy định về chất lượng hàng hoá.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Pháp lệnh này quy định việc ban hành, áp dụng tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng, kiểm tra và thanh tra về chất lượng hàng hoá trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Điều 2.
Nhà nước thống nhất quản lý chất lượng hàng hoá theo quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Pháp lệnh này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá của mình theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế bảo đảm chất lượng hàng hoá bằng việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng, thực hiện các biện pháp quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được phép áp dụng tại Việt Nam.
Điều 5.
Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi cá nhân có trách nhiệm thi hành các quy định của Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục, động viên nhân dân thực hiện và giám sát việc thi hành pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Điều 6.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp để nâng cao chất lượng hàng hoá. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phải giải quyết kịp thời những khiếu nại, tố cáo và kiến nghị theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích việc mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chất lượng hàng hoá với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân nước ngoài.
Điều 8.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Sản xuất, kinh doanh hàng hoá không bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật;
2. Thông tin, quảng cáo sai sự thật và các hành vi gian dối khác về chất lượng hàng hoá.
Chương 2:
BAN HÀNH VÀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Điều 9.
Tiêu chuẩn chất lượng bao gồm các quy định về chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử nghiệm, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản hàng hoá; về hệ thống quản lý chất lượng và các vấn đề khác liên quan đến chất lượng hàng hoá.
Tiêu chuẩn chất lượng được thể hiện dưới hình thức văn bản kỹ thuật.
Điều 10.
Chính phủ quy định việc ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam về chất lượng hàng hoá (sau đây gọi là Tiêu chuẩn Việt Nam), sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế tại Việt Nam.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ ban hành tiêu chuẩn ngành về chất lượng hàng hóa (sau đây gọi là tiêu chuẩn ngành) để áp dụng trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh công bố tiêu chuẩn cơ sở về chất lượng hàng hoá (sau đây gọi là tiêu chuẩn cơ sở) để áp dụng trong cơ sở của mình và chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá do mình công bố.
Điều 11.
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; tham gia xây dựng và áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành; công bố hàng hoá của mình phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành tương ứng.
2. Nhà nước tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân tự nguyện áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia để thúc đẩy hợp tác kỹ thuật, kinh tế và thương mại quốc tế.
Điều 12.
1. Hàng hoá liên quan đến thực phẩm, an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người, môi trường và các đối tượng khác được pháp luật quy định thuộc diện phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam.
Chính phủ quy định việc ban hành Danh mục hàng hoá thuộc diện phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này phải công bố và bảo đảm hàng hoá của mình phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
Điều 13.
1. Ngoài Danh mục hàng hoá thuộc diện phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh này, căn cứ vào yêu cầu quản lý chất lượng hàng hoá trong từng thời kỳ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định hàng hoá trong phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý phải áp dụng tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này phải công bố và bảo đảm hàng hoá của mình phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng.
Điều 14.
Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường quy định điều kiện, thủ tục công bố hàng hoá phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá.
Chương 3:
CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Điều 15.
1. Hoạt động chứng nhận chất lượng bao gồm việc chứng nhận chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế áp dụng tại Việt Nam.
2. Hoạt động công nhận hệ thống quản lý chất lượng bao gồm việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng của phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá, tổ chức giám định chất lượng hàng hoá, tổ chức chứng nhận chất lượng hàng hoá, tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế áp dụng tại Việt Nam.
Điều 16.
Việc chứng nhận chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; việc công nhận hệ thống quản lý chất lượng của các tổ chức quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh này do các tổ chức hoạt động dịch vụ kỹ thuật thực hiện.
Điều kiện hoạt động của các tổ chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng do Chính phủ quy định.
Điều 17.
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tự nguyện áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, tự nguyện đề nghị được chứng nhận chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; khuyến khích các phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá, các tổ chức giám định chất lượng hàng hoá, các tổ chức chứng nhận chất lượng hàng hoá, các tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng tự nguyện đề nghị được công nhận hệ thống quản lý chất lượng của mình.
Điều 18.
1. Căn cứ vào Danh mục hàng hoá phải áp dụng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 12 của Pháp lệnh này, Chính phủ quy định việc ban hành Danh mục hàng hoá phải được chứng nhận chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam.
2. Căn cứ vào Danh mục hàng hóa phải áp dụng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Pháp lệnh này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ quy định Danh mục hàng hoá phải được chứng nhận chất lượng theo tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác.
Điều 19.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho việc thừa nhận lẫn nhau trong hoạt động chứng nhận chất lượng hàng hoá, công nhận hệ thống quản lý chất lượng giữa Việt Nam với nước ngoài.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Điều 20.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá theo quy định của pháp luật; bảo đảm hàng hoá đạt tiêu chuẩn chất lượng đã công bố; kiểm tra chất lượng hàng hoá và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá do mình sản xuất, kinh doanh.
Điều 21.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm trung thực, chính xác trong việc thông tin, quảng cáo về chất lượng hàng hoá của mình; phải bảo đảm hàng hoá có nhãn ghi rõ tiêu chuẩn, đặc tính, công dụng, hạn sử dụng và các nội dung khác theo quy định của pháp luật; công bố điều kiện, thời hạn, địa điểm bảo hành và hướng dẫn sử dụng hàng hoá cho khách hàng.
Điều 22.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có trách nhiệm giải quyết kịp thời mọi khiếu nại của khách hàng về chất lượng hàng hoá của mình; thu thập, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp của khách hàng về chất lượng hàng hoá; bồi hoàn, bồi thường thiệt hại cho khách hàng theo quy định của pháp luật.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Điều 23.
Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá bao gồm:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, quy hoạch và kế hoạch về chất lượng hàng hoá;
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá;
3. Tổ chức và quản lý hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá các cấp;
4. Ban hành và quy định việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành; quy định việc áp dụng tiêu chuẩn nước ngoài và tiêu chuẩn quốc tế; hướng dẫn việc xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở; quy định các loại phí và lệ phí về chất lượng hàng hoá;
5. Quản lý hoạt động chứng nhận chất lượng hàng hoá, chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng; hoạt động công nhận hệ thống quản lý chất lượng của phòng thử nghiệm chất lượng hàng hoá, tổ chức giám định chất lượng hàng hoá, tổ chức chứng nhận chất lượng hàng hoá, tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng;
6. Tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực chất lượng hàng hoá;
7. Tổ chức và quản lý việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật về chất lượng hàng hoá;
8. Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về chất lượng hàng hoá;
9. Tổ chức và thực hiện việc hợp tác quốc tế về chất lượng hàng hoá;
10. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp lụât về chất lượng hàng hoá; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Điều 24.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá trong phạm vi cả nước.
2. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá.
3. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường phối hợp với Bộ Thương mại, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá theo sự phân công của Chính phủ.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng hàng hoá tại địa phương theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 25.
Chính phủ quy định các loại phí và lệ phí về chất lượng hàng hoá.
Chương 6:
KIỂM TRA, THANH TRAVỀ CHẤT LƯỢNG HÀNG HOÁ
Điều 26.
1. Căn cứ yêu cầu quản lý chất lượng trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định Danh mục hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng và tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng hàng hoá; ban hành quy chế kiểm tra về chất lượng hàng hoá.
2. Hàng hoá đã được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, hàng hoá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã được chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam hoặc tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế được miễn kiểm tra về chất lượng, trừ trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Điều 27.
1. Việc thanh tra chất lượng hàng hoá do Thanh tra chuyên ngành về chất lượng hàng hoá thực hiện.
2. Tổ chức và hoạt động của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa do Chính phủ quy định.
Điều 28.
Nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành về chất lượng hàng hoá là thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng hàng hoá, xử phạt, áp dụng hoặc kiến nghị áp dụng theo thẩm quyền các biện pháp phòng ngừa và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá.
Việc thanh tra do Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thực hiện.
Điều 29.
1. Trong quá trình thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có quyền:
a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;
b) Lấy mẫu hàng hoá để thử nghiệm theo quy định của pháp luật;
c) Lập biên bản thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết;
d) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp phát hiện có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì chuyển hồ sơ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Khi tiến hành thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên có trách nhiệm:
a) Xuất trình quyết định thanh tra và thẻ thanh tra viên;
b) Thực hiện đúng trình tự, thủ tục thanh tra; không gây phiền hà, sách nhiễu, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh; không gây thiệt hại tới quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng;
c) Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm về mọi hành vi, kết luận và biện pháp xử lý của mình, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 30.
Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có trách nhiệm tạo điều kiện cho Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên thi hành nhiệm vụ và phải chấp hành các quyết định của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên.
Điều 31.
Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên theo quy định của pháp luật. Trong quá trình các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét, giải quyết, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra vẫn phải chấp hành quyết định hoặc các biện pháp xử lý của Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 32.
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động về chất lượng hàng hoá hoặc có công phát hiện các vi phạm pháp luật về chất lượng hàng hoá thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 33.
Người nào sản xuất, kinh doanh hàng hoá không bảo đảm chất lượng theo tiêu chuẩn đã công bố; sản xuất, kinh doanh hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam mà không phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam; vi phạm quy định về chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về chất lượng hàng hoá, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 34.
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm các quy định trong việc công bố, chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng, cho phép lưu thông, xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thuộc Danh mục hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng mà chưa được kiểm tra hoặc không đạt tiêu chuẩn chất lượng sau khi đã kiểm tra hoặc có hành vi khác vi phạm các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 35.
Người nào có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về chất lượng hàng hoá gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Pháp lệnh này, còn phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Điều 37.
Pháp lệnh này thay thế Pháp lệnh chất lượng hàng hoá ngày 27 tháng 12 năm 1990.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Điều 38.
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnHiến pháp năm 1992] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Quyết định 149/2006/QĐ-BKHCN 2 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7492-1 7492-2:2005 CISPR
Quyết định 92/2001/QĐ-BNN tiêu chuẩn ngành 14 TCN 100-2001- Thiết bị quan trắc cụm đầu mối công trình thuỷ lợi - quy định về thiết kế bố trí
Quyết định 83/2001/QĐ-BNN tiêu chuẩn ngành vữa thuỷ công - yêu cầu kỹ thuật phương pháp thử
Quyết định 24/2001/QĐ-BNN Qui định kiểm tra Nhà nước chất lượng thuốc bảo vệ thực vật xuất nhập khẩu
Quyết định 22/2007/QĐ-BYT chỉ định tổ chức kiểm tra nhà nước chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu
Quyết định 20/2007/QĐ-BYT chỉ định tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu
Quyết định19/2007/QĐ-BYT chỉ định tổ chức kiểm tra nhà nước chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu
Quyết định 41/2006/QĐ-BYT thời gian thực hiện quy chế Quản lý mỹ phẩm điều chỉnh 35/2006/QĐ-BYT
Quyết định 08/2006/QĐ-BYT tiêu chuẩn ngành y tế
Quyết định 51/2002/QĐ-BNN 2 tiêu chuẩn ngành
Quyết định 4331/2002/QĐ-BGTVT sửa đổi Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 224-01
Quyết định 100/2003/QĐ-BNN quản lý phân bón
Quyết định 19/2003/QĐ-BKHCN Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7240: 2003 TCVN 4030: 2003 TCVN 4314: 2003
Quyết định 224/2006/QĐ-BKHCN 13 tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2005
Quyết định 1570/2000/QĐ-BYT triển khai áp dụng nguyên tắc Thực hành tốt phòng
Thông tư 18/2000/TT-BYT hướng dẫn hồ sơ và quy trình giám định y khoa cho người lao động tham gia bảo hiểm xã hội
Thông tư 05/2007/TT-BYT. Hướng dẫn về điều kiện và thủ tục chỉ định tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nhập khẩu
Quyết định 4392/2001/QĐ-BGTVT tiêu chuẩn ngành
Quyết định 2425/2000/QĐ-BKHCNMT Quy định tạm thời công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá
Quyết định 1527/2003/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn ngành “Tiêu chuẩn kỹ thuật bảo
Chỉ thị 20/2001/CT-UB thực hiện pháp lệnh đo lường chất lượng hàng hóa mới Lào Cai
Quyết định 4099/2000/QĐ-BGTVT tiêu chuẩn ngành 22TCN 269-2000 Quy tắc báo hiệu Đường thủy nội địa Việt Nam
Quyết định 2701/2001/QĐ-BYT triển khai áp dụng nguyên tắc thực hành tốt bảo quản thuốc
Quyết định 48/2007/QĐ-BYT Quy chế quản lý mỹ phẩm
Thông tư 02/2006/TT-BKHCN Hướng dẫn về điều kiện và thủ tục chỉ định tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá
Quyết định 03/2006/QĐ-BKHCN công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hoá thay thế 2425/2000/QĐ-BKHCNMT
Quyết định 04/2006/QĐ-BKHCN Về việc ban hành "Quy định về nội dung, thủ tục công bố sản phẩm, hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn, pháp quy kỹ thuật"
Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh
Quyết định 03/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn ngành 22 TCN 336 - 06
Quyết định 07/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 343 - 06: Máy lái thủy lực-Yêu cầu kỹ thuật
Quyết định 08/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 344 - 06: Máy lái thủy lực-Phương pháp thử hoạt động tại xưởng chế tạo
Nghị định 21/2006/NĐ-CP kinh doanh sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ
Quyết định 50/2006/QĐ-TTg danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chất lượng
Quyết định 14/2006/QĐ-BGTVT tiêu chuẩn ngành 22 TCN 302-06 phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, ô tô khách thành phố
Quyết định 07/2006/QĐ-BBCVT hủy bỏ hiệu lực bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn ngành TCN 1995
Quyết định 09/2005/QĐ-BYT Tiêu chuẩn ngành vệ sinh nước sạch
Quyết định 04/2007/QĐ-BNN Quy định quản lý sản xuất chứng nhận rau an toàn
Quyết định 13/2007/QĐ-BYT Quy chế Quản lý mỹ phẩm sửa đổi Điều 2 Quyết định 35/2006/QĐ-BYT
Quyết định 24/2007/QĐ-BLĐTBXH chỉ định tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10] & được hướng dẫn bởi [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
24/12/1999 | Văn bản được ban hành | Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10 | |
01/07/2000 | Văn bản có hiệu lực | Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10 | |
01/07/2008 | Văn bản hết hiệu lực | Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10 | |
01/07/2008 | Bị thay thế | Luật 05/2007/QH12 Chất lượng sản phẩm, hàng hoá |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
18.1999.PL.UBTVQH10.doc |