Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng
| Số hiệu | 121/2005/QĐ-NHNN | Ngày ban hành | 02/02/2005 |
| Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 05/03/2005 |
| Nguồn thu thập | Công báo 12 & 13 - 02/2005; | Ngày đăng công báo | 18/02/2005 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Trần Minh Tuấn / Phó Thống đốc |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/01/2012 | |
Tóm tắt
Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN được ban hành nhằm thiết lập quy chế kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, với mục tiêu nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động tài chính của các tổ chức này. Quy chế này áp dụng cho tất cả các tổ chức tín dụng được phép hoạt động, bao gồm ngân hàng nhà nước, ngân hàng cổ phần, quỹ tín dụng nhân dân và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Cấu trúc của văn bản bao gồm hai chương chính. Chương 1 quy định những điều khoản chung, trong đó nêu rõ đối tượng áp dụng và phạm vi kiểm toán. Chương 2 đưa ra các quy định cụ thể về báo cáo tài chính, tiêu chuẩn lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, cũng như nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan, bao gồm tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kiểm toán.
Các điểm mới trong quy chế này so với các quy định trước đó bao gồm yêu cầu cụ thể về tiêu chuẩn và điều kiện đối với doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên, nhằm đảm bảo tính độc lập và khách quan trong quá trình kiểm toán. Quy chế cũng quy định rõ ràng về nghĩa vụ của tổ chức tín dụng trong việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán và cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình kiểm toán.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các văn bản trước đó liên quan đến kiểm toán độc lập trong lĩnh vực ngân hàng. Việc thực hiện quy chế này sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý và giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam.
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 121/2005/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 02 tháng 2 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 121/2005/QĐ-NHNN NGÀY 02 THÁNG 02 NĂM 2005 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Căn cứ nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
Căn cứ Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân
hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế về kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các văn bản: Quyết định số 322/1999/QĐ-NHNN5 ngày 14/9/1999 về việc ban hành Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng; Quyết định số 499/2000/NHNN5 ngày 05/12/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 322/1999/QĐ-NHNN5 ngày 14/9/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Chánh Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức tín dụng có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
|
Trần Minh Tuấn (Đã ký) |
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
(Ban hành theo Quyết định số 121/2005/QĐ-NHNN ngày 02 tháng 02 năm 2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này quy định về kiểm
toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
1. Tổ chức tín dụng Nhà nước (trừ Ngân hàng Chính sách xã hội).
2. Tổ chức tín dụng cổ phần.
3. Tổ chức tín dụng liên doanh.
4. Quỹ tín dụng nhân dân trung ương.
5. Tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài.
6. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Điều 2. Phạm vi kiểm toán:
1. Báo cáo tài chính hàng năm của
tổ chức tín dụng theo quy định tại Điều 1 Quy chế này phải được kiểm toán
bởi một doanh nghiệp kiểm toán độc lập đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt
2. Ngân hàng Nhà nước Việt
a- Tổ chức tín dụng có nguy cơ lâm vào tình trạng kiểm soát đặc biệt.
b- Tổ chức tín dụng được xem xét để công nhận thoát khỏi tình trạng kiểm soát đặc biệt.
c- Trước khi tổ chức tín dụng tham gia niêm yết và phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng tại Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán.
d- Tổ chức tín dụng được sáp nhập, bán lại hoặc hợp nhất.
đ- Các trường hợp khác do Ngân
hàng Nhà nước Việt
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Báo cáo tài chính hàng năm của tổ chức tín dụng phải được kiểm toán độc lập, gồm:
1. Bảng cân đối kế toán.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh.
3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
4. Các thuyết minh báo cáo tài chính.
Điều 4. Kết quả kiểm toán độc lập:
1. Kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng được thể hiện dưới hình thức: báo cáo kiểm toán và thư quản lý kèm những tài liệu, bằng chứng liên quan.
2. Báo cáo kiểm toán đối với tổ chức tín dụng phải tuân thủ các quy định tại: Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (hoặc chuẩn mực kiểm toán quốc tế được thừa nhận tại Việt Nam) và các quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam liên quan việc kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng.
3. Thư quản lý được kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán sử dụng để trình bày về những vấn đề, sự kiện cụ thể trong quá trình kiểm toán, gồm: hiện trạng thực tế, khả năng rủi ro, kiến nghị của kiểm toán viên và ý kiến của người quản lý của tổ chức tín dụng được kiểm toán liên quan đến sự kiện đó. Thư quản lý phải bao gồm các nội dung chính sau:
a- Phương pháp tiếp cận chung, phạm vi của cuộc kiểm toán và các yêu cầu cần bổ sung.
b- Đánh giá những thay đổi về các chính sách và thông lệ kế toán quan trọng ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng.
c- Những rủi ro có thể ảnh hưởng lớn đến các báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng.
d- Các sai sót và yếu kém lớn trong hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng, những nghi ngờ về tính trung thực của cán bộ quản lý và các hành vi gian lận của cán bộ, nhân viên của tổ chức tín dụng.
đ- Những đề xuất điều chỉnh của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên đối với vụ việc, sự kiện (đã được tổ chức tín dụng hạch toán hoặc chưa hạch toán) đã hoặc có thể ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính của tổ chức tín dụng.
e- Những ý kiến không thống nhất với Ban lãnh đạo tổ chức tín dụng về các vấn đề có thể ảnh hưởng lớn đến báo cáo tài chính hoặc đến ý kiến của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán. Kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán cần nêu rõ tình trạng giải quyết những ý kiến không thống nhất đó và mức độ ảnh hưởng của vấn đề.
g- Những vấn đề khác đã được thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán.
4. Những tài liệu, bằng chứng liên quan đến nhận xét, kết luận, kiến nghị của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán tại báo cáo kiểm toán và thư quản lý về những sai phạm, rủi ro và ý kiến của kiểm soát viên nội bộ của tổ chức tín dụng được kiểm toán phải được gửi kèm với báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán để thực hiện kiểm toán tổ chức tín dụng:
Ngoài việc đảm bảo tuân thủ các quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập và Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004, doanh nghiệp kiểm toán phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có vốn điều lệ hoặc vốn chủ sở hữu từ 03 tỷ đồng trở lên đối với doanh nghiệp kiểm toán trong nước; Vốn điều lệ tối thiểu là 300.000 USD đối với doanh nghiệp kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài.
2. Có số lượng kiểm toán viên hành nghề từ 10 người trở lên. Bố trí ít nhất 03 kiểm toán viên hành nghề tham gia kiểm toán một tổ chức tín dụng.
3. Các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện lãnh đạo của doanh nghiệp kiểm toán tham gia kiểm toán tổ chức tín dụng phải có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện nêu tại Điều 6 Quy chế này.
4. Đã thành lập và hoạt động kiểm
toán tại Việt
5. Không có quan hệ về kinh tế
6. Không là khách hàng đang hưởng
những điều kiện ưu đãi của tổ chức tín dụng được kiểm toán (
7. Doanh nghiệp kiểm toán và tổ chức tín dụng được kiểm toán, không có cùng một chủ sở hữu từ 5% trở lên vốn chủ sở hữu của mỗi bên.
8. Không đang hoặc đã thực hiện trong năm trước liền kề dịch vụ ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính, dịch vụ kiểm toán nội bộ, định giá tài sản, tư vấn quản lý, tư vấn tài chính cho tổ chức tín dụng đó.
9. Không thuộc đối tượng trong
danh sách thông
báo của Ngân hàng Nhà nước Việt
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện lãnh đạo của doanh nghiệp kiểm toán tham gia kiểm toán tổ chức tín dụng:
Ngoài việc đảm bảo tuân thủ các quy định tại Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập và Thông tư số 64/2004/TT-BTC ngày 29/6/2004 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004, các kiểm toán viên hành nghề và người đại diện lãnh đạo của doanh nghiệp kiểm toán phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có tên trong danh sách hành nghề kiểm toán được Bộ Tài chính xác nhận.
2. Kiểm toán viên hành nghề là người
Việt
3. Kiểm toán viên hành nghề là
người nước ngoài phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề kiểm toán tại Việt
4. Không phải là cổ đông hoặc là người đại diện hợp pháp cho cổ đông có quyền tham gia bỏ phiếu tại Đại hội đồng cổ đông của tổ chức tín dụng được kiểm toán.
5. Không phải là thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng được kiểm toán.
6. Không phải là khách hàng đang
hưởng những điều kiện ưu đãi của tổ chức tín dụng được kiểm toán (
7. Không có quan hệ họ hàng thân thuộc (bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị em ruột) với thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán trưởng của tổ chức tín dụng được kiểm toán.
Điều 7. Nghĩa vụ, trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề:
1. Nắm vững các quy định của pháp luật liên quan đến báo cáo tài chính của các tổ chức tín dụng.
2. Giải trình hoặc cung cấp
thông tin, số liệu liên quan đến hoạt động kiểm toán theo yêu cầu của Ngân hàng
Nhà nước Việt
3. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện tổ chức tín dụng được kiểm toán không tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan đến báo cáo tài chính được kiểm toán thì phải thông báo và kiến nghị cho tổ chức tín dụng được kiểm toán có biện pháp ngăn ngừa, sửa chữa và xử lý sai phạm; ghi ý kiến vào Báo cáo kiểm toán hoặc Thư quản lý theo yêu cầu tại Điều 4 khoản 2, 3 Quy chế này.
4. Sau khi phát hành báo cáo kiểm toán, nếu có nghi ngờ hoặc có phát hiện tổ chức tín dụng được kiểm toán có những sai phạm trọng yếu do không tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan đến báo cáo tài chính được kiểm toán thì doanh nghiệp kiểm toán phải thực hiện các thủ tục thông báo cho đơn vị được kiểm toán và người thứ ba theo quy định của chuẩn mực kiểm toán và thông báo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật về kiểm toán
6. Thực hiện các nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức tín dụng được kiểm toán:
1. Chậm nhất là 30 ngày trước khi kết thúc năm tài chính, phải lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán và các kiểm toán viên hành nghề đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo Quy chế này. Việc chọn doanh nghiệp kiểm toán để kiểm toán tổ chức tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời các tài liệu cần thiết phục vụ công tác kiểm toán theo đề nghị của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề.
3. Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính, phải gửi kết quả kiểm toán độc lập, gồm: báo cáo kiểm toán và thư quản lý kèm những tài liệu, bằng chứng liên quan cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; cụ thể:
a- Gửi 02 bản kết quả kiểm toán độc lập về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và Vụ Các Ngân hàng hoặc Vụ Các tổ chức tín dụng hợp tác đối với báo cáo của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương).
b- Riêng tổ chức tín dụng cổ phần gửi thêm 01 bản kết quả kiểm toán độc lập cho Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đặt trụ sở chính.
4. Kịp thời báo cáo, giải trình
và đề xuất ý kiến gửi Ngân hàng Nhà nước Việt
a- Không đảm bảo đúng thời hạn gửi kết quả kiểm toán độc lập.
b- Phát sinh những bất đồng, tranh chấp về kết quả kiểm toán độc lập.
5. Chấp hành thời hạn gửi kết quả kiểm toán độc lập theo đúng quy định tại khoản 3 Điều này và thực hiện việc công bố công khai thông tin tài chính theo đúng quy định hiện hành. Việc công bố công khai thông tin tài chính của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kiểm toán chưa giải quyết xong những bất đồng, tranh chấp liên quan đến kết quả kiểm toán, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định.
Điều 9. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
1. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản kết quả kiểm toán độc lập hoặc văn bản báo cáo của tổ chức tín dụng cổ phần, phải căn cứ chuẩn mực kiểm toán, kết quả giám sát từ xa, kết quả thanh tra, kiểm tra và các tài liệu khác (nếu có) để xem xét và có văn bản gửi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Thanh tra Ngân hàng Nhà nước và Vụ Các Ngân hàng):
a- Báo cáo việc khai thác và xử lý kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng.
b- Đề xuất xử lý trường hợp nêu tại Điều 8 khoản 4 Quy chế này.
c- Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: đưa vào danh sách doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán các tổ chức tín dụng trong năm tiếp theo; Yêu cầu tổ chức tín dụng cổ phần thực hiện một hoặc một số dịch vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 2 khoản 2 Quy chế này hoặc phải thực hiện lại việc kiểm toán độc lập khi xét thấy cần thiết.
2. Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
a- Căn cứ việc tuân thủ Quy chế này, các chuẩn mực kiểm toán, kết quả giám sát từ xa, kết quả thanh tra, kiểm tra, các tài liệu khác (nếu có) và kiến nghị của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (đối với tổ chức tín dụng cổ phần) để:
- Khai thác và xử lý kết quả kiểm toán độc lập đối với tổ chức tín dụng;
- Báo cáo, đề xuất Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, giải quyết về trường hợp nêu tại Điều 8 khoản 4 Quy chế này;
- Xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức tín dụng về những hành vi vi phạm các quy định về kiểm toán độc lập theo Quy chế này và các quy định của pháp luật có liên quan;
- Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: thông qua danh sách doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán các tổ chức tín dụng trong năm tiếp theo; Yêu cầu tổ chức tín dụng thực hiện một hoặc một số dịch vụ kiểm toán theo quy định tại Điều 2 khoản 2 Quy chế này hoặc phải thực hiện lại việc kiểm toán độc lập khi xét thấy cần thiết.
b- Có ý kiến về nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng trong báo cáo kiểm toán và thư quản lý của tổ chức tín dụng, khi có yêu cầu của cơ quan pháp luật.
c- Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, gửi văn bản thông báo về danh sách doanh nghiệp kiểm toán không được thực hiện kiểm toán tổ chức tín dụng trong năm tiếp theo đã được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thông qua cho các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp kiểm toán đó biết để thực hiện (nếu có).
Điều 10. Việc xử lý các bất đồng hoặc tranh chấp về kết quả kiểm toán độc lập giữa tổ chức tín dụng được kiểm toán và doanh nghiệp kiểm toán, thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập và các văn bản pháp luật có liên quan.
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Luật Các tổ chức tín dụng 1997
Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng 2004
Nghị định 105/2004/NĐ-CP kiểm toán độc lập
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2003
Nghị định 86/2002/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức bộ, cơ quan ngang bộ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 02/02/2005 | Văn bản được ban hành | Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng | |
| 05/03/2005 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng | |
| 01/01/2012 | Văn bản hết hiệu lực | Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN Quy chế kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng | |
| 01/01/2012 | Bị thay thế | Thông tư 39/2011/TT-NHNN kiểm toán độc lập tổ chức tín dụng, mới nhất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
121.2005.QD.NHNN.doc |