Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai
| Số hiệu | 03/2007/QĐ-UBND | Ngày ban hành | 05/01/2007 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 15/01/2007 | |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Hữu Vạn / Chủ tịch |
| Phạm vi: | Tỉnh Lào Cai | Trạng thái | Hết hiệu lực một phần |
| Lý do hết hiệu lực: | Quyết định số 4853/QĐ-UBND ngày 30/12/2015 của UBND tỉnh Lào Cai bãi bỏ | Ngày hết hiệu lực | |
Tóm tắt
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND được ban hành bởi Ủy ban Nhân dân tỉnh Lào Cai vào ngày 05 tháng 01 năm 2007, nhằm mục tiêu quy định về phí đấu thầu và phí đấu giá trên địa bàn tỉnh. Văn bản này được xây dựng dựa trên các căn cứ pháp lý như Luật tổ chức HĐND và UBND, Pháp lệnh về phí và lệ phí, cùng các nghị định và thông tư hướng dẫn liên quan.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm các hoạt động đấu thầu và đấu giá tài sản, với đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động này. Cụ thể, phí đấu thầu áp dụng cho các tổ chức, cá nhân cung cấp vật tư, hàng hóa, trong khi phí đấu giá áp dụng cho người có tài sản bán đấu giá và người tham gia đấu giá.
Quyết định được cấu trúc thành hai điều chính. Điều 1 quy định chi tiết về mức thu phí đấu thầu và phí đấu giá, bao gồm các mức thu cụ thể tùy thuộc vào giá trị tài sản và quy mô đấu giá. Điều 2 nêu rõ trách nhiệm thi hành của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong Quyết định này bao gồm việc quy định rõ ràng mức thu phí cho từng loại hình đấu thầu và đấu giá, cũng như chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 01 năm 2007, đồng thời bãi bỏ các quy định trước đây trái với nội dung của Quyết định này.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 03/2007/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 05 tháng 01 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH PHÍ ĐẤU THẦU, PHÍ ĐẤU GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 96/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá;
Căn cứ Nghị quyết số 32/2006/NQ-HĐND ngày 16/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Lào Cai khóa XIII - Kỳ họp thứ 8;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành phí đấu thầu, phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
- Tên gọi: Phí đấu thầu; Phí đấu giá
- Mục đích: Thu phí đấu thầu, phí đấu giá nhằm bù đắp chi phí quản lý phục vụ việc đấu thầu, đấu giá.
Quy định về phí đấu thầu, phí đấu giá cụ thể như sau:
1. Phí đấu thầu:
a. Đối tượng nộp: các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện cung cấp vật tư, hàng hóa được chấp nhận tham gia đấu thầu để chọn nhà cung cấp vật tư, hàng hóa.
b. Mức thu: 500.000đ/hồ sơ.
c. Cơ quan, đơn vị thu phí: Cơ quan, đơn vị của Nhà nước có nhu cầu mua sắm tài sản, hàng hóa, vật tư trực tiếp tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà cung cấp.
- Cơ quan, đơn vị thu phí được trích 75% (Bảy mươi lăm phần trăm) tổng số tiền phí thực thu được để trang trải chi phí cho việc thu phí. Số tiền phí được để lại (75%) để trang trải chi phí cho việc thu phí, sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, nếu chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số còn lại (25%) nộp vào ngân sách nhà nước.
2. Phí đấu giá:
a. Phạm vi áp dụng: Được áp dụng đối với việc bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31/8/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
b. Đối tượng nộp: Người có tài sản bán đấu giá và người tham gia đấu giá tài sản.
c. Đơn vị thu phí: Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản; đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản; Hội đồng bán đấu giá tài sản.
d. Mức thu phí:
1- Đối với bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định 05/2005/NĐ-CP
1.1- Mức thu phí đấu giá đối với người tham gia đấu giá:
- Trường hợp cuộc đấu giá được thực hiện: Mức thu phí đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá, như sau:
|
STT |
Giá khởi điểm của tài sản |
Mức
thu |
|
1 |
Từ 20.000.000 đồng trở xuống |
20.000 |
|
2 |
Từ trên 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
50.000 |
|
3 |
Từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng |
100.000 |
|
4 |
Từ trên 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng |
200.000 |
|
5 |
Trên 500.000.000 đồng |
500.000 |
- Trường hợp cuộc đấu giá tài sản không được tổ chức thì người tham gia đấu giá tài sản được hoàn lại toàn bộ số tiền phí đấu giá tài sản mà người tham gia đấu giá đã nộp.
1.2- Mức thu phí đấu giá đối với người có tài sản bán đấu giá:
- Trường hợp bán được tài sản đem đấu giá thì mức thu phí được tính trên giá trị tài sản bán được, cụ thể:
|
STT |
Giá trị tài sản bán được |
Mức thu |
|
1 |
Từ 1.000.000 đồng trở xuống |
50.000 đồng |
|
2 |
Từ trên 1.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản bán được |
|
3 |
Từ trên 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng |
5.000.000 đồng + 1,5% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 100.000.000 đồng |
|
4 |
Trên 1.000.000.000 đồng |
18.500.000 đồng + 0,2% của phần giá trị tài sản bán được vượt quá 5.000.000.000 đồng |
- Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá thanh toán cho đơn vị bán đấu giá các chi phí theo quy định tại Khoản 2, Điều 26, Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản.
1.3- Đối với đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định tại Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg: Mức thu phí đấu giá được quy định tương ứng với giá khởi điểm của quyền sử dụng đất hoặc diện tích đất bán đấu giá, như sau:
- Trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng nhà ở của hộ gia đình, cá nhân:
|
STT |
Giá khởi điểm của quyền sử dụng đất |
Mức
thu |
|
1 |
Từ 200.000.000 đồng trở xuống |
100.000 |
|
2 |
Từ trên 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng |
200.000 |
|
3 |
Trên 500.000.000 đồng |
500.000 |
- Các trường hợp bán đấu giá quyền sử dụng đất khác:
|
STT |
Diện tích đất |
Mức
thu |
|
1 |
Từ 0,5 ha trở xuống |
1.000.000 |
|
2 |
Từ trên 0,5 ha đến 2 ha |
3.000.000 |
|
3 |
Từ trên 2 ha đến 5 ha |
4.000.000 |
|
4 |
Từ trên 5 ha |
5.000.000 |
* Mức thu phí đấu giá quy định tại Quyết định này được áp dụng thống nhất cho cả phí thuộc nguồn ngân sách nhà nước và không thuộc ngân sách nhà nước. Trường hợp là phí không thuộc ngân sách nhà nước thì mức phí đó đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (Theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành).
e. Chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí đấu giá:
1- Chế độ thu, nộp:
- Khi đăng ký tham gia đấu giá, người tham gia đấu giá phải nộp phí đấu giá theo quy định.
- Đối với người có tài sản bán đấu giá, thực hiện nộp phí đấu giá khi được thanh toán tiền bán tài sản.
- Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:
+ Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Thực hiện lập và giao hóa đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng hóa đơn.
+ Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản hoặc hội đồng bán đấu giá tài sản: Thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
2- Quản lý và sử dụng:
- Đối với đơn vị thu phí là doanh nghiệp bán đấu giá tài sản: Phí đấu giá thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế. Hàng năm đơn vị thu phí phải quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được theo đúng Luật thuế hiện hành.
- Đối với đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có chức năng bán đấu giá tài sản
+ Trường hợp đơn vị thu phí đã được ngân sách nhà nước bảo đảm 100% kinh phí hoạt động thì đơn vị thu phí phải nộp 100% số tiền phí thu được vào ngân sách nhà nước.
+ Trường hợp đơn vị thu phí thực hiện chế độ khoán biên chế và kinh phí thì đơn vị thu phí được trích 90% số tiền thu phí để cân đối vào nguồn kinh phí hoạt động của đơn vị. Số phí còn lại (10%) nộp vào ngân sách nhà nước.
- Đối với đơn vị thu phí là Hội đồng bán đấu giá tài sản: Đơn vị thu phí được sử dụng 50% số tiền thu phí để trang trải chi phí cho việc tổ chức bán đấu giá. Số tiền phí được để lại sau khi quyết toán đúng chế độ quy định, nếu chưa chi hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định. Số phí còn lại (50%) nộp vào ngân sách nhà nước.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2007. Các quy định về Phí đấu thầu, đấu giá trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
|
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư 96/2006/TT-BTC mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng phí đấu giá
Thông tư 97/2006/TT-BTC phí lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định Hội đồng nhân dân tỉnh thành phố thuộc Trung ương
Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi NĐ 57/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
Luật 11/2003/QH11 Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về phí và lệ phí
Nghị định 57/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
Pháp lệnh phí lệ phí 2001 - 38/2001/PL-UBTVQH10
Nghị quyết 32/2006/NQ-HĐND Phê chuẩn phương án sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ và ban hành mới về thu một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Lào Cai
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 05/01/2007 | Văn bản được ban hành | Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai | |
| 15/01/2007 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 03/2007/QĐ-UBND phí đấu thầu, đấu giá trên địa bàn tỉnh Lào Cai | |
| 26/08/2012 | Bị bãi bỏ 1 phần | Quyết định 40/2012/QĐ-UBND mức thu phí đấu giá và phí tham gia đấu giá Lào Cai |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
QD 03.zip |
