Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh
Số hiệu | 02/2006/QĐ-BGTVT | Ngày ban hành | 05/01/2006 |
Loại văn bản | Quyết định | Ngày có hiệu lực | 30/01/2006 |
Nguồn thu thập | Công báo số 21 + 22, năm 2006 | Ngày đăng công báo | 15/01/2006 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Giao thông vận tải | Tên/Chức vụ người ký | Đào Đình Bình / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT được ban hành bởi Bộ Giao thông Vận tải vào ngày 05 tháng 01 năm 2006, nhằm mục tiêu thiết lập tiêu chuẩn ngành cho dụng cụ nổi cứu sinh, cụ thể là Tiêu chuẩn 22 TCN 339 - 06. Văn bản này quy định các yêu cầu kỹ thuật, kiểm tra và thử nghiệm đối với dụng cụ nổi cứu sinh được sử dụng trên tàu thuyền hoạt động tại vùng sông, biển Việt Nam.
Phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm việc thiết kế, chế tạo, kiểm tra và thử nghiệm các loại dụng cụ nổi cứu sinh. Đối tượng áp dụng là các cơ sở chế tạo, thiết kế và kiểm tra dụng cụ cứu sinh, cũng như các tổ chức và cá nhân liên quan đến việc sử dụng các thiết bị này.
Quyết định được cấu trúc thành các chương và điều nổi bật, bao gồm: Phạm vi và đối tượng áp dụng, Thuật ngữ và định nghĩa, Ký hiệu, Trách nhiệm của người thiết kế và cơ sở chế tạo, Vật liệu, Yêu cầu kỹ thuật, Kiểm tra và thử nghiệm, và Ghi nhãn. Các điểm mới trong tiêu chuẩn này bao gồm việc quy định chi tiết về vật liệu, yêu cầu kỹ thuật cụ thể cho từng loại dụng cụ nổi, cũng như quy trình kiểm tra và thử nghiệm nghiêm ngặt.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và yêu cầu các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện theo quy định. Quyết định này không chỉ tạo ra khung pháp lý cho việc sản xuất và quản lý dụng cụ cứu sinh mà còn nâng cao chất lượng và an toàn cho người sử dụng trên các phương tiện giao thông đường thủy.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số: 02/2006/QĐ-BGTVT |
Hà Nội , ngày 05 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH: DỤNG CỤ NỔI CỨU SINH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Bộ luật Hàng
hải Việt Nam ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 06 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa số 18/1999/PL-UBTVQHI0 ngày 24 tháng 12
năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 179/2004/NĐ-CP ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản
lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận
tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và Cục trưởng Cục Đăng Kiểm
Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn Ngành:DỤNG CỤ NỔI CỨU SINH
Số đăng ký: 22 TCN 339 - 06
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ thuộc Bộ, Cục trưởng Cục đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải/Sở Giao thông công chính, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG |
Tài liệu đính kèm:
Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06.
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TIÊU CHUẨN NGÀNH 22 TCN 339 - 06 DỤNG CỤ NỔI CỨU SINH Hà Nội – 2006
|
LỜI NÓI ĐẦU
Tiêu chuẩn Ngành Dụng cụ nổi cứu sinh (22 TCN 339 - 06) được biên soạn trên cơ sở Tiêu chuẩn Quốc tế ISO 4001 - 1977 (E), Quy phạm Trang bị an toàn tầu biển (TCVN 6278: 2003), Quy phạm Phân cấp và Đóng tầu sông 2001 (TCVN 5801 - 10: 2001) và kết quả nghiên cứu thực tế sản xuất, sử dụng ở Việt Nam.
Tiêu chuẩn này được ban hành nhằm đáp ứng các yêu cầu của thực tế sản xuất và tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra chứng nhận, quản lý thiết bị cứu sinh ở nước ta.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
DỤNG CỤ NỔI CỨU SINH |
22TCN 339 – 06Có hiệu lực từ:
|
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2006/QĐ-BGTVT ngày 05/01/2006 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Tiêu chuẩn này được áp dụng chơ việc thiết kế, chế tạo, kiểm tra và thử các loại dụng cụ nổi cứu sinh trang bị trên tầu, cấu trúc nổi hoạt động ở vùng sông, biển Việt Nam.
2. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, các thuật ngữ và định nghĩa được hiểu như sau:
2.1. Dụng cụ nổi cứu sinh (Raft-type life-saving apparatus) (sau đây gọi là dụng cụ nổi) và phương tiện cứu sinh (trừ xuồng cứu sinh, bè cứu sinh, phao tròn và phao áo) bảo đảm giữ được một số người nổi trên mặt nước mà vẫn giữ nguyên được hình dạng và đặc tính kỹ thuật trong suốt quá trình hoạt động.
2.2. Sản phẩm mẫu (Prototype) và sản phẩm được chế tạo lần đầu thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này và là cơ sở để sản xuất hàng loạt (hàng lô) với cùng thiết kế, loại vật liệu, quy trình chế tạo tại một cơ sở chế tạo.
2.3. Sản phẩm chế tạo hàng loạt (Mass production) là sản phẩm được chế tạo theo lô phù hợp với sản phẩm mẫu, tạo cùng một cơ sở chế tạo đã được cơ quan đăng kiểm công nhận.
3. Ký hiệu
3.1. Dụng cụ nổi cứu sinh chịu dầu được ký hiệu là DCNCS-1.
3.2. Dụng cụ nổi cứu sinh không chịu dầu được ký hiệu là DCNCS-2.
4. Trách nhiệm của người thiết kế, kiểm tra và cơ sở chế tạo
4.1. Người thiết kế, chế tạo, kiểm tra và thử dụng cụ nổi cứu sinh phải thực hiện các yêu cầu của Tiêu chuẩn này.
4.2. Cơ sở chế tạo, sản phẩm mẫu và sản phẩm chế tạo hàng loạt phải được cơ quan đăng kiểm kiểm tra, cấp giấy chứng nhận hoặc chấp nhận theo quy định.
5. Vật liệu
5.1. Vật liệu nổi phải là vật liệu có sẵn tính nổi.
5.2. Lớp vỏ bọc ngoài là nhựa, hợp kim nhẹ hoặc vật liệu tương đương (đối với dụng cụ nổi cứu sinh DCNCS-1) và loại vải sợi tổng hợp hay sợi tự nhiên (đối với dụng cụ nổi cứu sinh DCNCS-2) phải thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn này.
6. Yêu cầu kỹ thuật
6.1. Dụng cụ nổi phải có đủ sức nổi để giữ được trên mặt nước với một số lượng người đã quy định 1à 4, 6, 8, 10, 12, 14, 16, 1 8 hoặc 20 người.
6.2. Sức nổi của dụng cụ nổi được tạo ra bằng các ngăn không khí có chiều dài không lớn hơn 1,2 m hoặc các loại hình nổi tương đương khác, phải được bố trí sát mép ngoài của dụng cụ nổi. Không được tạo ra sức nổi từ bấc, các lớp li-e mỏng, hạt li-e, các hạt xốp khác hoặc các túi khí phải bơm hơi.
6.3. Khối lượng của dụng cụ nổi hạ bằng tay không được lớn hơn 150 kg.
6.4. Dụng cụ nổi phải có kết cấu sao cho hình dáng và sức bền không thay đổi trong điều kiện môi trường khí từ 00C đến 650C.
6.5. Dụng cụ nổi phải có kết cấu sao cho khi ném nó từ vị trí dự định sắp đặt trên tầu hoặc ở độ cao 10m (lấy trị số nào lớn hơn) xuống nước mà không bị hư hỏng.
6.6. Khả năng sử dụng và độ ổn định của dụng cụ nổi phải bảo đảm đối với cả hai mặt ở tất cả các trạng thái tải trọng.
6.7. Dung tích của các ngăn không khí hoặc thể tích của các loại hình nổi tương đương của mỗi dụng cụ nổi phải:
a) Cân bằng trên nước ở tất cả các trạng thái tải trạng trọng.
b) Dung tích của các ngăn không khí hoặc thể tích của các loại hình nổi tương đương phải không nhỏ hơn 0,0145 m3 cho mỗi người.
c) Khoảng cách dùng để bám theo chu vi dụng cụ nổi không được nhỏ hơn 0,3 m cho mỗi người.
6.8. Mỗi dụng cụ nổi phải được gắn mộtt sợi dây vịn nổi có đường kính không nhỏ hơn 12 mm bố trí xung quanh dụng cụ nổi và được gắn cố định vào dụng cụ nổi dưới dạng các vòng tay cầm, ở đó có gắn tay nắm tương đương với số người mà dụng cụ nổi giữ được theo thiết kế. Việc cố định dây vịn nổi phải bảo đảm khả năng xách được dụng cụ nổi và vòng tay cầm phải có độ võng để người bám vào an toàn, hiệu quả.
6.9. Mỗi dụng cụ nổi phải được trang bị một sợi dây có đường kính không nhỏ hơn 12 mm, chiều dài bằng chiều cao tính từ đường nước nhẹ tải nhất của tầu đến vị trí đặt dụng cụ cộng thêm 3 m. Dây phải được cố định sao cho có thể dùng nó để nâng, hạ dụng cụ nổi.
6.10. Bề mặt ngoài của dụng cụ nổi phải trơn nhẵn, không gây thương tích cho người sử dụng và có màu da cam.
6.11. Dụng cụ nổi lắp đặt trên tầu biển phải được gắn vật liệu phản quang tại điểm giữa của hai cạnh dài và ngắn. Chiều rộng của tấm phản quang là 100 mm và được gắn quanh tiết diện ngang thân dụng cụ nổi.
7. Kiểm tra và thử
7.l. Kiểm tra, thử sản phẩm mẫu
Sản phẩm mẫu phải được kiểm tra và thử theo các yêu cầu nêu ra dưới đây, với số lượng 2 dụng cụ nổi.
7.1.1. Kiểm tra vật liệu, kích thước, khối lượng và các phụ kiện
Các vật liệu vỏ bọc, vật liệu nổi, vật liệu dây bám và các thiết bị phụ phải thỏa mãn yêu cầu của tiêu chuẩn này và đảm bảo độ bền theo các phép thử của Tiêu chuẩn này.
Kích thước, khối lượng và các phụ kiện phải thỏa mãn yêu cầu của Tiêu chuẩn này và phù hợp với thiết kế.
7.1.2. Thử rơi
Hai dụng cụ nổi phải được thử rơi từ độ cao dự định lắp đặt trên tầu hoặc ở độ cao 10m (lấy trị số nào lớn hơn) xuống nước, sau khi thử không bị hư hỏng.
7.1.3. Thử tính kín nước
Thử tính kín nước được tiến hành sau khi thử rơi và chỉ áp dụng cho dụng cụ nổi được tạo sức nổi bằng các ngăn không khí. Các ngăn không khí được bơm không khí nén vào trong khoang đến áp suất 9,8 kPa và duy trì tối thiểu 3 phút, khoang khí không bị biến dạng và rò rỉ.
7.1.4. Thử tính nổi
Hai dụng cụ nổi đã thử rơi phải được ngâm trong nước ngọt 24 giờ với các cục thép được treo vào vị trí tay nắm của mỗi người, mỗi cục có khối lượng 14,5 kg. Số lượng cục thép tương đương với số người mà dụng cụ nổi giữ được theo thiết kế. Sau 24 giờ, bề mặt trên của dụng cụ nổi phải không ngập nước.
7.1.5. Thử ổn định
Dụng cụ nổi phải ổn định được trong nước ngọt khi treo các cục thép, mỗi cục có khối lượng 7,0 kg, dọn theo một cạnh dài của dụng cụ nổi với khoảng cách mỗi cục thép là 0,3 m. Ở trạng thái này, bề mặt trên của dụng cụ nổi ở phía có treo tải phải không ngập nước.
7.1.6. Chấp nhận
7.1.6.1. Sản phẩm mẫu được chấp nhận khi cả 2 dụng cụ nổi được kiểm tra và thử theo mục 7.1.1 đến 7.1.5 đều thỏa mãn.
7.1.6.2. Nếu một trong hai dụng cụ nổi không thỏa mãn thì phải thử lại với số lượng là 4 dụng cụ nổi và tất cả các dụng cụ nổi thử lại phải thỏa mãn.
7.2. Kiểm tra, thử sản phẩm chế tạo hàng loạt
Các đụng cụ nổi cứu sinh sau khi chế tạo hàng loạt phải được kiểm tra và thử với số lượng 5% (nhưng không ít hơn 2 chiếc) trong một lô sản phẩm để xem xét sự phù hợp của chúng với sản phẩm mẫu đã được cơ quan đăng kiểm cấp giấy chứng nhận.
7.2.1. Kiểm tra vật liệu, kích thước, khối lượng và các phụ kiện: kiểm tra sự phù hợp so với sản phẩm mẫu.
7.2.2. Thử rơi: thực hiện theo 7.1.2.
7.2.3. Thử tính kín nước: thực hiện theo 7.1.3.
7.2.4. Thử tính nổi: thực hiện theo 7.1.4.
7.2.5. Thử ổn định: thực hiện theo 7.1.5.
7.2.6. Chấp nhận
7.2.6.1. Lô sản phẩm được chấp nhận khi tất cả các đụng cụ nổi được kiểm tra và thử theo mục 7.2.1 đến 7.2.5 đều thỏa mãn.
7.2.6.2. Trường hợp một trong số dụng cụ nổi đó không thỏa mãn thì phải thử lại với số lượng gấp đôi và tất cả các dụng cụ nổi thử lại phải thỏa mãn.
7.2.6.3. Trường hợp đăng kiểm viên nhận thấy lô dụng cụ nổi được chế tạo có sai khác so với sản phẩm mẫu đã được công nhận thì cần tiến hành tất cả các phép kiểm tra và thử nêu ra ở mục 7.1.
8. Ghi nhãn
8.1. Mỗi dụng cụ nổi phải được gắn nhãn hiệu trên một tấm kim loại chống ăn mòn tốt và tối thiểu phải có các nội dung sau:
- Tên cơ sở chế tạo;
- Ký hiệu của dụng cụ nổi;
- Số duyệt của sản phẩm mẫu;
- Khối lượng của dụng cụ nổi;
- Số hiệu tiêu chuẩn;
- Vật liệu của dụng cụ nổi;
- Số người mà dụng cụ nổi cứu sinh giữ được theo thiết kế;
- Ngày, tháng, năm chế tạo;
- Ấn chỉ và số kiểm tra của cơ quan đăng kiểm.
8.2. Trên bề mặt ở vị trí giữa mỗi cạnh dài của dụng cụ nổi phải được ghi các thông tin sau:
- “Dụng cụ nổi cứu sinh”;
- Số người mà dụng cụ nổi cứu sinh giữ được theo thiết kế;
- Tên tầu, nếu khách hàng yêu cầu.
Các thông tin trên phải được viết bằng màu đen không tẩy được với chiều cao chữ và số là 100 mm.
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnPháp lệnh Chất lượng hàng hóa 1999 18/1999/PL-UBTVQH10] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2005
Nghị định 179/2004/NĐ-CP quản lý nhà nước chất lượng sản phẩm, hàng hoá
Luật 23/2004/QH11 Giao thông đường thủy nội địa
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh] & được hướng dẫn bởi [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
05/01/2006 | Văn bản được ban hành | Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh | |
30/01/2006 | Văn bản có hiệu lực | Quyết định 02/2006/QĐ-BGTVT Tiêu chuẩn Ngành 22 TCN 339 - 06 : Dụng cụ nổi cứu sinh |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
02.2006.QD.BGTVT.zip | |
|
Tieu chuan.zip |