Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư
Số hiệu | 66/2006/QH11 | Ngày ban hành | 29/06/2006 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 01/10/2006 |
Nguồn thu thập | Công báo số 19 + 20, năm 2006 | Ngày đăng công báo | 22/07/2006 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Phú Trọng / Chủ tịch |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị quyết 49/2010/QH12 Về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư | Ngày hết hiệu lực | 01/08/2010 |
Tóm tắt
Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 được ban hành nhằm quy định về các dự án và công trình quan trọng quốc gia, từ đó xác định trình tự, thủ tục và nội dung hồ sơ mà Chính phủ cần trình Quốc hội để xem xét và quyết định chủ trương đầu tư. Mục tiêu chính của nghị quyết là đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong việc đầu tư vào các dự án có quy mô lớn và ảnh hưởng lớn đến môi trường và xã hội.
Phạm vi điều chỉnh của nghị quyết bao gồm các dự án, công trình có quy mô vốn đầu tư từ 20.000 tỷ đồng trở lên, hoặc có tác động lớn đến môi trường, hoặc yêu cầu di dân tái định cư lớn. Đối tượng áp dụng là các dự án đầu tư công do Chính phủ trình Quốc hội.
Nghị quyết được cấu trúc thành 8 điều, trong đó nổi bật là các tiêu chí xác định dự án quan trọng quốc gia (Điều 2), quy trình thẩm tra hồ sơ (Điều 4), và trách nhiệm của các bên liên quan (Điều 5). Nghị quyết cũng quy định rõ ràng về trách nhiệm của Chính phủ trong việc báo cáo tình hình thực hiện các dự án và công trình quan trọng quốc gia.
Các điểm mới của nghị quyết so với nghị quyết trước đó bao gồm việc mở rộng các tiêu chí xác định dự án quan trọng và quy định chi tiết hơn về quy trình thẩm tra. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1-10-2006 và thay thế Nghị quyết số 05/1997/QH10, đồng thời bãi bỏ các quy định chi tiết liên quan đến nghị quyết trước đó.
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/2006/NQ-QH11 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 06 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG QUỐC GIA TRÌNH QUỐC HỘI QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25-12-2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Căn cứ vào Ðiều 2 của Luật tổ chức Quốc hội;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 1243/UBKHCNMT11 ngày 12-5-2006 của Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội; Báo cáo thẩm tra số 2561/UBKTNS ngày 15-5-2006 của Ủy ban Kinh tế và Ngân sách của Quốc hội và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
Ðiều 1
1. Ban hành quy định về tiêu chí các dự án, công trình quan trọng quốc gia; trình tự, thủ tục, nội dung hồ sơ Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
2. Dự án, công trình quan trọng quốc gia trong nghị quyết này là dự án đầu tư, dự án một công trình độc lập hoặc một cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau có tiêu chí quy định tại Ðiều 2 của nghị quyết này.
Ðiều 2
Dự án, công trình có một trong năm tiêu chí sau đây là dự án, công trình quan trọng quốc gia:
1. Quy mô vốn đầu tư từ hai mươi nghìn tỷ đồng Việt Nam trở lên đối với dự án, công trình có sử dụng từ ba mươi phần trăm vốn nhà nước trở lên.
2. Dự án, công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Dự án đầu tư sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ đầu nguồn từ hai trăm ha trở lên; đất rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ năm trăm ha trở lên; đất rừng đặc dụng từ hai trăm ha trở lên, trừ đất rừng là vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; đất rừng sản xuất từ một nghìn ha trở lên.
3. Dự án, công trình phải di dân tái định cư từ hai mươi nghìn người trở lên ở miền núi, từ năm mươi nghìn người trở lên ở các vùng khác.
4. Dự án, công trình đầu tư tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh hoặc có di tích quốc gia có giá trị đặc biệt quan trọng về lịch sử, văn hóa.
5. Dự án, công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
Ðiều 3
Hồ sơ dự án, công trình quan trọng quốc gia do Chính phủ trình Quốc hội bao gồm:
1. Tờ trình của Chính phủ;
2. Báo cáo tiền khả thi (báo cáo đầu tư);
3. Báo cáo của Hội đồng thẩm định nhà nước;
4. Tài liệu khác có liên quan.
Ðiều 4
Hồ sơ của Chính phủ về dự án, công trình quan trọng quốc gia phải được cơ quan có liên quan của Quốc hội thẩm tra. Thủ tục và phạm vi thẩm tra được quy định như sau:
1. Chậm nhất là sáu mươi ngày, trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ đến cơ quan thẩm tra để tiến hành thẩm tra;
2. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu chủ đầu tư, cơ quan lập dự án, cơ quan thẩm định dự án báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung dự án, công trình quan trọng quốc gia; tự mình hoặc cùng chủ đầu tư, cơ quan lập dự án khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội dung dự án, công trình quan trọng quốc gia. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được cơ quan thẩm tra yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra dự án, công trình quan trọng quốc gia;
3. Cơ quan thẩm tra tiến hành thẩm tra những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Sự cần thiết đầu tư;
b) Sự phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; quy hoạch sử dụng đất, tài nguyên; phương án di dân, tái định canh, định cư;
c) Việc tuân thủ các quy định của pháp luật;
d) Sự đáp ứng tiêu chí xác định dự án, công trình là dự án, công trình quan trọng quốc gia;
đ) Những thông số cơ bản của dự án, công trình bao gồm: quy mô; hình thức đầu tư; địa điểm; diện tích đất cần sử dụng; thời gian, tiến độ thực hiện; phương án lựa chọn công nghệ; giải pháp bảo vệ môi trường; nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;
e) Hiệu quả kinh tế - xã hội ở mức báo cáo tiền khả thi.
Ðiều 5
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, trung thực của hồ sơ trình Quốc hội đối với dự án, công trình quan trọng quốc gia.
2. Chủ tịch và từng thành viên khác của Hội đồng thẩm định nhà nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về ý kiến, đề xuất của mình.
Ðiều 6
1. Căn cứ vào các tiêu chí quy định tại Ðiều 2 của nghị quyết này, Chính phủ trình dự án, công trình quan trọng quốc gia để Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư sau khi có ý kiến thẩm tra của cơ quan có liên quan của Quốc hội và đã báo cáo với Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Quốc hội xem xét và thông qua Nghị quyết về chủ trương đầu tư đối với từng dự án, công trình quan trọng quốc gia. Nội dung Nghị quyết ghi rõ quy mô; tổng mức đầu tư; công nghệ chính; địa điểm; thời gian, tiến độ thực hiện dự án, công trình; cơ chế, chính sách đặc biệt được áp dụng (nếu có).
3. Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia, Chính phủ có trách nhiệm triển khai thực hiện.
4. Hàng năm hoặc khi Quốc hội có yêu cầu, Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình thực hiện các dự án, công trình quan trọng quốc gia. Khi có thay đổi mục tiêu, phát sinh tăng vốn đầu tư trên mười phần trăm, kéo dài thời gian thực hiện dự án, công trình quan trọng quốc gia, Chính phủ phải báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất để xem xét, quyết định.
Ðiều 7
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ðoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về dự án, công trình quan trọng quốc gia.
Ðiều 8
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-10-2006.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 05/1997/QH10 ngày 29-11-1997 về tiêu chuẩn các công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư; bãi bỏ những quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết 05/1997/QH10.
Những dự án, công trình quan trọng quốc gia đã được Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư được tiếp tục thực hiện.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnThông tư 76/2007/TT-BNN Hướng dẫn việc chuyển rừng và đất lâm nghiệp sang trồng cây cao su ở Tây Nguyên] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Nghị quyết 40/2009/QH12 chủ trương đầu tư dự án thủy điện Lai Châu
Nghị quyết 41/2009/QH12 chủ trương đầu tư dự án điện hạt nhân Ninh Thuận
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
29/06/2006 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư | |
01/10/2006 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư | |
01/08/2010 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư | |
01/08/2010 | Bị thay thế | Nghị quyết 49/2010/QH12 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
66.2006.NQ.QH11.doc |