Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư
Số hiệu | 05/1997/QH10 | Ngày ban hành | 29/11/1997 |
Loại văn bản | Nghị quyết | Ngày có hiệu lực | 29/11/1997 |
Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Quốc hội | Tên/Chức vụ người ký | Nông Đức Mạnh / Chủ tịch Quốc hội |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị quyết 66/2006/QH11 Về dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư | Ngày hết hiệu lực | 01/10/2006 |
Tóm tắt
Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 được Quốc hội Việt Nam ban hành vào ngày 29 tháng 11 năm 1997, nhằm mục tiêu thiết lập tiêu chuẩn cho các công trình quan trọng quốc gia, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư và quản lý nhà nước đối với các dự án này. Nghị quyết này áp dụng cho các công trình có quy mô lớn, có ảnh hưởng đến môi trường, hoặc yêu cầu di dân tái định cư, cũng như các công trình liên quan đến quốc phòng, an ninh.
Cấu trúc chính của Nghị quyết bao gồm các điều quy định rõ ràng về tiêu chuẩn xác định công trình quan trọng quốc gia, nội dung cần trình Quốc hội xem xét, và quy trình thực hiện. Cụ thể, Nghị quyết xác định các tiêu chuẩn như quy mô vốn đầu tư từ 10.000 tỷ đồng trở lên, ảnh hưởng lớn đến môi trường, và yêu cầu di dân tái định cư từ 50.000 người trở lên.
Các điểm mới trong Nghị quyết bao gồm việc yêu cầu Chính phủ trình Quốc hội các công trình quan trọng để xem xét và quyết định chủ trương đầu tư, cũng như quy định rõ ràng về trách nhiệm giám sát của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan liên quan. Nghị quyết có hiệu lực ngay khi được Quốc hội thông qua và yêu cầu Chính phủ quy định chi tiết thi hành.
Với Nghị quyết này, Quốc hội đã tạo ra một khung pháp lý quan trọng cho việc quản lý và đầu tư vào các công trình lớn, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.
QUỐC HỘI |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/1997/NQ-QH10 |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 1997 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TIÊU CHUẨN CÁC CÔNG TRÌNH QUAN TRỌNG QUỐC GIA TRÌNH QUỐC HỘI XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ
QUỐC HỘI NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Để bảo đảm hiệu quả đầu tư, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với các công trình quan trọng quốc gia; góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 2 của Luật Tổ chức Quốc hội; Điều 19 của Luật Tổ chức Chính phủ; Điều 15 của Luật ngân sách nhà nước; Điều 18 của Luật bảo vệ môi trường và Nghị quyết số 02/1997/QH9 của Quốc hội khoá IX tại kỳ họp thứ 11;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 398 KTNm ngày 17/11/1997 của Chính phủ về Tiêu chuẩn các công trình quan trọng trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư; Báo cáo thẩm tra số 43/KHCNMT ngày 20/11/1997 của Uỷ ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội và ý kiến của các đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ
Điều 1:
1- Ban hành Tiêu chuẩn các công trình quan trọng quốc gia làm căn cứ để Chính phủ trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. 2- Công trình quan trọng quốc gia là "các công trình quan trọng" nêu tại Điều 19 của Luật tổ chức Chính phủ, "các chương trình, dự án quốc gia, các công trình xây dựng cơ bản quan trọng" nêu tại khoản 5, Điều 15 của Luật ngân sách nhà nước, "dự án có ảnh hưởng lớn đến môi trường" nêu tại Điều 18 của Luật bảo vệ môi trường và "dự án đầu tư quan trọng, dự án lớn và quan trọng, công trình quan trọng, dự án xây dựng cơ bản quan trọng" nêu trong Nghị quyết số 02/1997/QH9 của Quốc hội khoá IX tại kỳ họp thứ 11. Công trình quan trọng quốc gia trong Nghị quyết này được hiểu là một công trình độc lập hoặc một cụm công trình có mối liên kết với nhau, theo quy định nêu tại Điều 2.
Điều 2: Công trình có một trong các tiêu chuẩn sau đây là công trình quan trọng quốc gia:
1- Công trình có quy mô vốn đầu tư từ 10.000 tỷ đồng Việt Nam trở lên (theo thời giá năm 1997).
2- Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường hay có tiềm ẩn ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
3- Công trình phải di dân tái định cư từ 50.000 người trở lên ở vùng đông dân cư, từ 20.000 người trở lên ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số.
4- Công trình bố trí trên các địa bàn đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh hoặc có di tích lịch sử, văn hoá quan trọng, tài nguyên đặc biệt.
5- Công trình đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 3: Nội dung về công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
1- Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình; tóm tắt quy hoạch tổng thể của ngành và lãnh thổ có liên quan đến công trình.
2- Những thông số cơ bản của công trình:
a. Quy mô (công suất, khối lượng sản phẩm...);
b. Công nghệ chủ yếu của công trình;
c. Địa điểm, diện tích chiếm đất của công trình;
d. Thời gian xây dựng: dự kiến thời gian khởi công, tiến độ xây dựng và thời gian hoàn thành;
đ. Quy mô vốn và nguồn vốn dự kiến huy động, bao gồm nguồn vốn trong nước và ngoài nước; nguồn vốn do ngân sách và nguồn vốn tín dụng hay vốn tự có, vốn huy động bằng sức lao động của dân; giới hạn cho phép phát sinh tăng vốn đối với công trình.
3- Những vấn đề cơ bản cần giải quyết khi thực hiện công trình: bảo vệ môi trường, di dân tái định cư, các chính sách cần điều chỉnh, về việc kết hợp với quốc phòng, an ninh, giữ gìn di tích lịch sử, văn hoá.
4- Hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình, lợi ích của công trình, đối tượng được hưởng thụ, những thiệt hại phải chấp nhận, những thuận lợi, những khó khăn và biện pháp khắc phục, những ảnh hưởng đến hiệu quả của công trình do các loại rủi ro; khả năng hoàn vốn; khả năng trả nợ vốn vay.
5- ý kiến của Hội đồng thẩm định nhà nước về công trình.
6- Những kiến nghị đặc biệt với Quốc hội khi xem xét, quyết định về công trình.
Điều 4:
1- Căn cứ vào các tiêu chuẩn đã được Quốc hội thông qua tại Nghị quyết này, Chính phủ trình công trình quan trọng quốc gia để Quốc hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư sau khi đã báo cáo với Uỷ ban thường vụ Quốc hội và có ý kiến thẩm tra của các cơ quan có liên quan của Quốc hội.
2- Quốc hội xem xét và ra Nghị quyết về chủ trương đầu tư cho từng công trình quan trọng quốc gia.
3- Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội về công trình quan trọng quốc gia, Chính phủ triển khai thực hiện công trình.
Điều 5:
1- Quốc hội giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công trình quan trọng quốc gia.
2- Hàng năm Chính phủ báo cáo Quốc hội tình hình thực hiện các công trình quan trọng quốc gia.
3- Chính phủ báo cáo Quốc hội tổng quyết toán công trình quan trọng quốc gia sau khi công trình hoàn thành và đưa vào hoạt động trong thời hạn do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 6:Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày Quốc hội thông qua.
Quốc hội giao cho Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị quyết này.
|
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư] & được hướng dẫn bởi [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
29/11/1997 | Văn bản được ban hành | Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư | |
29/11/1997 | Văn bản có hiệu lực | Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư | |
01/10/2006 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị quyết 05/1997/NQ-QH10 tiêu chuẩn các Công trình quan trọng Quốc gia trình Quốc hội xem xét, Quyết định chủ trương đầu tư | |
01/10/2006 | Bị thay thế | Nghị quyết 66/2006/NQ-QH11 dự án, công trình quan trọng quốc gia trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
05.1997.NQ.QH10.doc |