Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia
| Số hiệu | 66/CP | Ngày ban hành | 18/10/1995 |
| Loại văn bản | Nghị định | Ngày có hiệu lực | 18/10/1995 |
| Nguồn thu thập | Công báo điện tử; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Khải / Đang cập nhật |
| Phạm vi: | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ | |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Nghị định 77/2003/NĐ-CP Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính | Ngày hết hiệu lực | 31/07/2003 |
Tóm tắt
Nghị định 66-CP được ban hành vào ngày 18 tháng 10 năm 1995 bởi Chính phủ Việt Nam, nhằm quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia. Mục tiêu chính của Nghị định là xác định rõ ràng vai trò và trách nhiệm của Cục trong việc quản lý dự trữ quốc gia, đảm bảo an ninh lương thực và hàng hóa thiết yếu cho đất nước.
Phạm vi điều chỉnh của Nghị định này bao gồm toàn bộ hoạt động của Cục Dự trữ quốc gia, từ việc lập kế hoạch, quản lý hàng hóa dự trữ cho đến việc tổ chức thanh tra, kiểm tra các cơ quan liên quan. Đối tượng áp dụng là Cục Dự trữ quốc gia và các cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt động dự trữ quốc gia.
Nghị định được cấu trúc thành 5 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Xác định chức năng của Cục Dự trữ quốc gia.
- Điều 2: Liệt kê các nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của Cục.
- Điều 3: Quy định cơ cấu tổ chức của Cục.
- Điều 4: Thông tin về lãnh đạo Cục và quy trình bổ nhiệm.
- Điều 5: Hiệu lực thi hành và bãi bỏ các quy định trước đó.
Các điểm mới trong Nghị định bao gồm việc quy định rõ ràng hơn về cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của Cục, đồng thời bãi bỏ các quy định trước đây không còn phù hợp. Nghị định có hiệu lực thi hành ngay từ ngày ban hành và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện theo quy định.
|
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 66-CP |
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 1995 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 66-CP NGÀY 18 THÁNG 10 NĂM 1995 VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC DỰ TRỮ QUỐC GIA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 35/CP ngày 27/5/1995 của Chính phủ về đặt Cục Dự trữ quốc
gia thuộc Chính phủ;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia và Bộ trưởng, Trưởng ban Ban
Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Cục Dự trữ quốc gia là cơ quan thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động dự trữ quốc gia và trực tiếp quản lý một số mặt hàng dự trữ quốc gia theo phân công của Chính phủ.
Điều 2.- Cục Dự trữ quốc gia thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách, chế độ quản lý về dự trữ quốc gia và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các vấn đề nói trên sau khi được phê duyệt.
2. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản về quy chế quản lý, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc lĩnh vực dự trữ quốc gia và kiểm tra việc thực hiện các văn bản trên.
3. Tổng hợp nhu cầu vật tư hàng hoá dự trữ quốc gia và phối hợp với các cơ quan có liên quan (Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Bộ Tài chính và các Bộ được Chính phủ giao quản lý hàng dự trữ quốc gia) để lập, cân đối và phân bổ nguồn tài chính dự trữ quốc gia trong kế hoạch Nhà nước hàng năm trình Chính phủ quyết định.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc quản lý hàng dự trữ quốc gia đối với các cơ quan được Chính phủ phân công quản lý. Được quyền yêu cầu các cơ quan quản lý hàng dự trữ quốc gia báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý dự trữ quốc gia thuộc từng cơ quan quản lý để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ, khoa học kỹ thuật tiên tiến vào lĩnh vực bảo quản và quản lý dự trữ quốc gia; từng bước đổi mới và hiện đại hoá hệ thống kho tàng, trang thiết bị và công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
6. Chỉ đạo thực hiện việc mua, bán, bảo quản, xuất, nhập hàng dự trữ quốc gia được Chính phủ giao cho Cục trực tiếp quản lý. Được trực tiếp xuất nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ cho dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Tổ chức hợp tác quốc tế về lĩnh vực dự trữ quốc gia theo quy định của Chính phủ.
8. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức, viên chức ngành Dự trữ quốc gia.
9. Quản lý tổ chức bộ máy, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp Nhà nước, biên chế, tài sản, tài chính thuộc Cục theo quy định của Chính phủ.
Điều 3.- Cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ Quốc gia gồm có:
A. Các tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
Ban Chính sách dự trữ quốc gia.
Ban Kế hoạch.
Ban Tài chính - Kế toán.
Ban Kỹ thuật bảo quản.
Ban Xây dựng cơ bản.
Bản Tổ chức - Cán bộ.
Thanh tra.
Văn phòng.
B. Các Chi cục Quản lý hàng dự trữ quốc gia theo vùng lãnh thổ.
C. Các tổ chức sự nghiệp:
Trung tâm Khoa học, Công nghệ bảo quản.
Trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc nói trên.
Điều 4.- Cục Dự trữ quốc gia do Cục trưởng lãnh đạo và có các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng. Cục trưởng, các Phó cục trưởng do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ.
Điều 5.- Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ban hành. Bãi bỏ Quyết định số 236-TTg ngày 12/5/1994 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định khác trước đây trái với Nghị định này.
Cục trưởng Cục Dự trữ quốc gia, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
|
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia] & được hướng dẫn bởi [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 18/10/1995 | Văn bản được ban hành | Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia | |
| 18/10/1995 | Văn bản có hiệu lực | Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia | |
| 31/07/2003 | Văn bản hết hiệu lực | Nghị định 66-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ quốc gia | |
| 31/07/2003 | Bị thay thế | Nghị định 77/2003/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
66.CP.doc |