Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT
| Số hiệu | 03/2007/CT-NHNN | Ngày ban hành | 28/05/2007 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 01/07/2007 | |
| Nguồn thu thập | Công báo số 382 + 383, năm 2007 | Ngày đăng công báo | 16/06/2007 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Lê Đức Thuý / Thống đốc |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 25/2012/TT-NHNN Về việc bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành | Ngày hết hiệu lực | 20/10/2012 |
Tóm tắt
Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN được ban hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 28 tháng 5 năm 2007, nhằm mục tiêu kiểm soát quy mô và chất lượng tín dụng cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, đồng thời kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Văn bản này điều chỉnh các hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Chỉ thị có cấu trúc chính bao gồm ba phần: Đối với các tổ chức tín dụng, Đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, và Tổ chức thực hiện. Trong đó, phần đầu tiên nêu rõ các yêu cầu về việc mở rộng tín dụng, kiểm soát chất lượng tín dụng, và các biện pháp an toàn trong cho vay đầu tư chứng khoán. Đặc biệt, chỉ thị quy định rằng dư nợ cho vay chứng khoán không được vượt quá 3% tổng dư nợ tín dụng của tổ chức tín dụng.
Các điểm mới trong chỉ thị bao gồm việc yêu cầu các tổ chức tín dụng nâng cao năng lực thu thập thông tin và kiểm soát rủi ro, cũng như thực hiện các biện pháp cụ thể để đảm bảo an toàn trong cho vay chứng khoán. Chỉ thị có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện theo quy định.
Chỉ thị này thể hiện sự nỗ lực của Ngân hàng Nhà nước trong việc duy trì sự ổn định của hệ thống tài chính và kiểm soát lạm phát trong bối cảnh nền kinh tế đang phát triển.
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 03/2007/CT-NHNN |
Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2007 |
CHỈ THỊ
VỀ KIỂM SOÁT QUY MÔ, CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ CHO VAY ĐẦU TƯ,KINH DOANH CHỨNG KHOÁN NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT,THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Trong những tháng đầu năm 2007, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt nhằm ổn định lãi suất và tỷ giá, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế tiếp tục mở rộng có hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu giảm; cơ cấu tín dụng đang dần thay đổi theo nhu cầu của nền kinh tế; cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán được kiểm soát chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, vốn tín dụng có xu hướng tăng trưởng ở mức cao hơn so với cùng kỳ các năm trước và mục tiêu cả năm, có thể ảnh hưởng không thuận lợi đối với kiểm soát lạm phát trong năm nay và các năm tới; chất lượng tín dụng đối với một số ngành, lĩnh vực chưa cao; cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán có nguy cơ rủi ro, do thị trường chứng khoán đang điều chỉnh theo xu hướng giảm; việc thu thập thông tin từ thị trường để đánh giá, quản trị rủi ro còn bất cập.
Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Hội nghị triển khai nhiệm vụ ngân hàng năm 2007 và tăng cường quản lý, giám sát các hoạt động về chứng khoán (Thông báo số 17/TB-VPCP ngày 26 tháng 1 năm 2007, Thông báo số 20/TB-VPCP ngày 29 tháng 1 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ); Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các giải pháp kiểm soát quy mô, chất lượng tín dụng và cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán như sau:
1. Đối với các tổ chức tín dụng:
1.1. Tiếp tục thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp huy động vốn để mở rộng cho vay, đầu tư đối với nền kinh tế trong năm 2007 và những năm tới; chú trọng điều chỉnh cơ cấu và kỳ hạn nguồn vốn huy động cho phù hợp với cơ cấu và kỳ hạn tín dụng, đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng.
1.2. Mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với nền kinh tế theo các yêu cầu sau đây:
a. Đánh giá tình hình hoạt động tín dụng những tháng đầu năm 2007, để có sự điều chỉnh thích hợp về quy mô, cơ cấu, tốc độ tăng tín dụng, phù hợp với khả năng và cơ cấu vốn huy động, định hướng của Ngân hàng Nhà nước về tăng trưởng tín dụng đối với nền kinh tế trong năm 2007 và các năm tới.
b. Thực hiện đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng; kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng để giảm tỷ lệ nợ xấu.
c. Mở rộng tín dụng đi đôi với điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo ngành, lĩnh vực để phân tán rủi ro và đáp ứng các nhu cầu vốn có hiệu quả, đa dạng của nền kinh tế; chú trọng mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất.
d. Các ngân hàng thương mại Nhà nước mà chủ đạo là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân đẩy mạnh việc mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với nông nghiệp và nông thôn; các ngân hàng thương mại khác tích cực mở rộng mạng lưới, dành vốn để mở rộng tín dụng đối với nông nghiệp và nông thôn.
đ. Nâng cao năng lực thu thập thông tin, nhận biết, đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng và các loại rủi ro kinh doanh khác; kiểm soát chặt chẽ rủi ro đối với các khoản cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán, cho vay để đầu tư, kinh doanh bất động sản, cho vay tiêu dùng, cho vay bằng ngoại tệ.
e. Tiếp tục thực hiện các giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Chỉ thị số 02/2006/CT-NHNN ngày 23 tháng 5 năm 2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN ngày 20 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống.
g. Thực hiện việc công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát chặt chẽ tình trạng của tài sản bảo đảm để phòng ngừa rủi ro và xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ, nếu khách hàng vay không có khả năng trả nợ.
1.3. Để góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán phát triển bền vững, đồng thời hạn chế rủi ro các khoản cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán, các tổ chức tín dụng thực hiện các biện pháp về an toàn như sau:
a. Khống chế dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán ở mức dưới 3% tổng dư nợ tín dụng của tổ chức tín dụng. Dư nợ vốn cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán bao gồm: Cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá đối với các công ty chứng khoán; Cho vay cầm cố bằng chứng khoán và/hoặc bảo đảm bằng tài sản khác để đầu tư, kinh doanh chứng khoán đối với các tổ chức khác và cá nhân; Chiết khấu giấy tờ có giá đối với tổ chức và cá nhân để đầu tư, kinh doanh chứng khoán
b. Thực hiện việc cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố chứng khoán theo đúng các quy định của pháp luật về cho vay, hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, cụ thể là:
- Thực hiện việc cho vay mua cổ phiếu theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước tại văn bản số 7318/NHNN-CSTT ngày 25 tháng 8 năm 2006 về việc cho vay mua cổ phiếu có bảo đảm bằng cầm cố cổ phiếu.
- Thực hiện đúng các quy định có liên quan về cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán tại Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 1 năm 2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Chủ động thu hồi nợ theo tiến độ, đảm bảo thu hết nợ trong thời hạn một năm kể từ ngày Quyết định số 03/2007/QĐ-NHNN có hiệu lực thi hành đối với các công ty chứng khoán mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát.
- Thực hiện việc cho vay đối với công ty chứng khoán mà tổ chức tín dụng không nắm quyền kiểm soát theo đúng quy định tại Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan; thẩm định và kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay để đảm bảo khả năng thu hồi vốn đúng hạn.
- Thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán theo đúng quy định tại Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1325/2004/QĐ-NHNN ngày 15 tháng 10 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; không được chiết khấu cổ phiếu.
- Thực hiện việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng đối với các khoản cho vay đầu tư, kinh doanh chứng khoán, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố chứng khoán, chiết khấu giấy tờ có giá theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước.
c. Tăng cường kiểm soát và kiểm toán nội bộ đối với các khoản cho vay tiêu dùng, cho vay vốn để sản xuất, kinh doanh có bảo đảm bằng tài sản để phát hiện và xử lý kịp thời các khoản cho vay sử dụng vốn sai mục đích sang đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
d. Thực hiện việc hạch toán, thống kê chi tiết, chính xác các khoản cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán, cho vay có bảo đảm bằng cầm cố chứng khoán, đáp ứng yêu cầu quản trị kinh doanh và rủi ro của tổ chức tín dụng, báo cáo Ngân hàng Nhà nước theo đúng yêu cầu tại văn bản số 3224/NHNN-CSTT ngày 10 tháng 04 năm 2007 về tình hình cho vay đầu tư chứng khoán, cầm cố chứng khoán và dòng vốn đầu tư nước ngoài.
2. Đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước:
2.1. Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, các đơn vị tại trụ sở chính Ngân hàng Nhà nước tham mưu cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ:
a. Tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ, tín dụng và tỷ giá một cách thận trọng, linh hoạt, nhằm ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế; giữ lãi suất không cao hơn năm trước, tỷ giá biến động ở mức hợp lý, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng phù hợp với yêu cầu kiểm soát lạm phát ở mức thấp hơn tăng trưởng kinh tế trong năm 2007 và những năm tới.
b. Khẩn trương sửa đổi, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối để tăng cường kiểm soát, giám sát chặt chẽ, kịp thời luồng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
c. Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi các quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng theo hướng nâng mức hệ số rủi ro, trích lập dự phòng rủi ro đối với các khoản cho vay để đầu tư, kinh doanh chứng khoán, có phân biệt giữa cho vay để đầu tư, kinh doanh cổ phiếu và trái phiếu; hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay để cơ cấu lại nợ phù hợp với các quy định của pháp luật về tín dụng ngân hàng và thông lệ quốc tế.
d. Tăng cường thanh tra, giám sát, xử lý các vi phạm của tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
đ. Phối hợp với các đơn vị chức năng của các bộ, ngành có liên quan để triển khai thực hiện chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30 tháng 03 năm 1999 về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn; xử lý các vướng mắc liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng do quy định của pháp luật về đất đai, bảo đảm tiền vay, công chứng, đăng ký giao dịch bảo đảm.
e. Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế phối hợp quản lý, giám sát và trao đổi thông tin về thị trường chứng khoán.
2.2. Ngân hàng Nhà nước các chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện các nhiệm vụ:
a. Thường xuyên theo dõi diễn biến hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng trên điạ bàn, chủ động báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước những vấn đề nổi lên trong hoạt động tín dụng trên địa bàn và đề xuất các giải pháp xử lý.
b. Thực hiện việc kiểm tra, giám sát và thanh tra theo thẩm quyền về tình hình thực hiện quy định của pháp luật đối với hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng để kịp thời phát hiện những sai phạm trong hoạt động tín dụng đối với nền kinh tế và hoạt động tín dụng để đầu tư, kinh doanh chứng khoán.
3. Tổ chức thực hiện:
3.1. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
3.2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.
|
Nơi nhận: |
THỐNG ĐỐC |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung
]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động tổ chức tín dụng sửa đổi Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN
Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN tỷ lệ bảo đảm an toàn hoạt động tổ chức tín dụng
Quyết định 1325/2004/QĐ-NHNN Quy chế chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá tổ chức tín dụng với khách hàng
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 28/05/2007 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT | |
| 01/07/2007 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT | |
| 03/03/2008 | Được bổ sung | Quyết định 03/2008/QĐ-NHNN cho vay, chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư và kinh doanh chứng khoán | |
| 20/10/2012 | Bị bãi bỏ | Thông tư 25/2012/TT-NHNN bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật mới nhất | |
| 20/10/2012 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN kiểm soát quy mô chất lượng tín dụng cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán kiểm soát lạm phát thúc đẩy tăng trưởng KT |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
03.2007.CT.NHNN.doc |