Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng
| Số hiệu | 02/2006/CT-NHNN | Ngày ban hành | 23/05/2006 |
| Loại văn bản | Ngày có hiệu lực | 14/06/2006 | |
| Nguồn thu thập | Công báo số 32, năm 2006 | Ngày đăng công báo | 30/05/2006 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Ngân hàng Nhà nước | Tên/Chức vụ người ký | Lê Đức Thuý / Thống đốc |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị bãi bỏ bởi Thông tư 25/2012/TT-NHNN Về việc bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành | Ngày hết hiệu lực | 20/10/2012 |
Tóm tắt
Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN được ban hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 23 tháng 5 năm 2006 với mục tiêu tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Văn bản này nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng diễn ra an toàn, hiệu quả và bền vững trong bối cảnh thị trường tài chính đang gặp nhiều khó khăn.
Chỉ thị áp dụng cho các tổ chức tín dụng và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước. Cấu trúc của văn bản bao gồm ba phần chính: (I) Đối với các tổ chức tín dụng, (II) Đối với các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, và (III) Tổ chức thực hiện. Trong đó, phần I nêu rõ các biện pháp cụ thể mà các tổ chức tín dụng cần thực hiện, như đánh giá điều kiện kinh tế, rà soát quy trình nội bộ, và đầu tư cho đào tạo cán bộ.
Các điểm mới trong Chỉ thị bao gồm yêu cầu các tổ chức tín dụng phải thực hiện phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, và tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Chỉ thị cũng nhấn mạnh việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro và yêu cầu các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước hoàn thiện cơ chế thông tin và báo cáo.
Chỉ thị có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo, và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện nội dung của Chỉ thị này.
|
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 02/2006/CT-NHNN |
Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2006 |
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
Trong những tháng đầu năm 2006, hoạt động tiền tệ, tín dụng và ngân hàng tiếp tục phát triển, góp phần ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng đang gặp nhiều khó khăn, thách thức do những hạn chế về quy mô hoạt động, năng lực tài chính và khả năng cạnh tranh, chịu tác động không thuận lợi của một số yếu tố khách quan ở trong và ngoài nước.
Để phòng ngừa và hạn chế rủi ro, đảm bảo hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng được an toàn, hiệu quả, bền vững, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng và các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước thực hiện một số biện pháp sau:
I. ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG
1. Đánh giá, dự báo điều kiện kinh tế - xã hội, thị trường tiền tệ ở trong và ngoài nước những tháng còn lại của năm 2006 và điều kiện hoạt động kinh doanh của mình, trên cơ sở đó xem xét điều chỉnh thích hợp mục tiêu để thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
2. Tiếp tục triển khai các giải pháp tại Chỉ thị số 02/2005/CT-NHNN ngày 20 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc nâng cao chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng huy động vốn và kiểm soát rủi ro, bảo đảm an toàn hệ thống và tại các văn bản chỉ đạo khác của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về triển khai nhiệm vụ ngân hàng năm 2006.
3. Rà soát, chỉnh sửa và hoàn thiện các quy trình nội bộ về kinh doanh tiền tệ, ngoại hối, thanh toán, chuyển tiền, ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan. Phân tích các rủi ro có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ để triển khai ngay các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro như: Quy định hạn mức ngưng lỗ cho từng cán bộ kinh doanh ngoại hối; quy định về phân bổ, quản lý trạng thái ngoại tệ, các mức xét duyệt bán, chuyển ngoại tệ ở trong nước và ra nước ngoài đối với các chi nhánh trong hệ thống; quy định cụ thể trách nhiệm về thanh toán, chuyển tiền, kiểm tra, lưu trữ chứng từ; cài đặt phần mềm để quyết toán tức thời nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
4. Rà soát, lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ, phẩm chất đạo đức để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ; có cơ chế uỷ quyền, quy định trách nhiệm đối với cán bộ phụ trách và tác nghiệp, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm kinh doanh của các cán bộ đã được đào tạo, thử thách và cơ sở vật chất hiện có. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ và ứng dụng công nghệ mới để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai phạm, rủi ro.
5. Đầu tư thích đáng cho việc đào tạo nghiệp vụ kinh doanh phù hợp với chuẩn mực và kinh nghiệm quốc tế cho cán bộ phụ trách và tác nghiệp; trang thiết bị tin học và viễn thông hiện đại đảm bảo an toàn, bảo mật và có tính mở; chỉ mở ra các lĩnh vực, sản phẩm dịch vụ kinh doanh mới khi có khả năng đánh giá và kiểm soát được rủi ro.
6. Đẩy nhanh việc thực hiện Dự án hiện đại hoá ngân hàng và hệ thống thanh toán giai đoạn II, kết nối hệ thống thanh toán mới đến tất cả các chi nhánh; xây dựng quy trình kỹ thuật cụ thể, có bộ phận tin học chuyên trách để xử lý kịp thời an ninh, rủi ro mạng thanh toán.
7. Thực hiện phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, đảm bảo tất cả chi nhánh trong hệ thống thực hiện đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước; triển khai việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng vay; nâng cấp, đảm bảo chính xác và kịp thời hệ thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro.
8. Thống kê, theo dõi, kiểm soát chặt chẽ chất lượng và hạn chế khối lượng vốn cho vay, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn đối với các nhu cầu vay vốn để đầu tư và cầm cố chứng khoán, kinh doanh bất động sản, vay vốn có bảo đảm bằng vàng và các nhu cầu vay vốn khác có nguy cơ rủi ro cao do biến động của giá cả thị trường. Việc cho vay đảm bảo đúng quy định của pháp luật, không chạy theo ‘sốt nóng’ giá cả hàng hoá, dịch vụ.
II. ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ THUỘC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
1. Theo chức năng nhiệm vụ của mình, các đơn vị tại trụ sở Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ:
a) Giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xây dựng để trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn Pháp lệnh ngoại hối theo đúng tiến độ, đảm bảo tính đồng bộ, thông thoáng, thuận tiện, áp dụng các nghiệp vụ theo thông lệ và tập quán quốc tế, ngăn ngừa các rủi ro ngoại hối có thể phát sinh.
b) Hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống cảnh báo để nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát thị trường ngoại hối, phát hiện kịp thời những rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp xử lý thích hợp.
c) Hoàn thành đúng tiến độ việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật theo Quyết định số 1891/QĐ-NHNN ngày 29 ngày 12 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc phê duyệt chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước năm 2006 và chương trình công tác của ngành năm 2006.
d) Hướng dẫn và đôn đốc các tổ chức tín dụng ban hành quy định về tiêu chuẩn và yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống quản lý rủi ro hữu hiệu áp dụng trong hệ thống của mình, bao gồm hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ, quản lý tài sản có và tài sản nợ, quản lý rủi ro tín dụng, thanh khoản và thị trường.
đ) Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sửa đổi nội dung các văn bản quy phạm pháp luật để đảm bảo vận hành an toàn và hiệu quả của hệ thống thanh toán quốc gia, các hệ thống thanh toán bán lẻ, đặc biệt là những quy định liên quan đến dịch vụ thẻ thanh toán của các tổ chức tín dụng.
e) Tiến hành đánh giá toàn diện về mức độ rủi ro trong thanh toán và áp dụng công nghệ thông tin để đề xuất và triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa rủi ro; xây dựng các quy phạm, chuẩn mực cần thiết làm cơ sở cho việc xét duyệt đầu tư hệ thống thanh toán và thường xuyên cảnh báo rủi ro đối với tổ chức tín dụng.
g) Giúp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính để tiếp tục ban hành sửa đổi, hoàn chỉnh chế độ kế toán cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế.
2. Đối với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước:
a) Xây dựng hệ thống giám sát rủi ro trong hoạt động ngân hàng có khả năng cảnh báo sớm đối với các tổ chức tín dụng; trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định mới đánh giá, xếp hạng các tổ chức tín dụng theo tiêu chuẩn CAMELS. Thiết lập hệ thống các quy định, quy trình và sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro, đồng thời tiến hành đánh giá tổng quan công tác thanh tra, giám sát của ngân hàng theo 25 nguyên tắc cơ bản của Uỷ ban BASEL.
b) Phối hợp với các Vụ chức năng và Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, kinh doanh ngoại hối, thanh toán, chuyển tiền và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm chấn chỉnh kịp thời những tồn tại thiếu sót trong việc chấp hành các quy định của pháp luật, phát hiện và ngăn ngừa nguy cơ rủi ro trong quá trình hoạt động của các tổ chức tín dụng.
3. Đối với Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện quy định của pháp luật và tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh, thành phố; chủ động đôn đốc, phối hợp với các tổ chức tín dụng trên địa bàn ngăn ngừa, xử lý kịp thời các vi phạm, rủi ro.
b) Báo cáo Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và đề xuất giải pháp xử lý kịp thời những hiện tượng sai phạm, có nguy cơ rủi ro cao làm ảnh hưởng đến uy tín, an toàn của các tổ chức tín dụng.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Chỉ thị này./.
|
Nơi nhận: |
THỐNG ĐỐC |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng] & được hướng dẫn bởi [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 23/05/2006 | Văn bản được ban hành | Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng | |
| 14/06/2006 | Văn bản có hiệu lực | Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng | |
| 20/10/2012 | Bị bãi bỏ | Thông tư 25/2012/TT-NHNN bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật mới nhất | |
| 20/10/2012 | Văn bản hết hiệu lực | Chỉ thị 02/2006/CT-NHNN tăng cường biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro hoạt động kinh doanh tổ chức tín dụng |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
02.2006.CT-NHNN.doc |