Diện tích tam giác là gì?
Diện tích tam giác là phần bề mặt nằm bên trong đường bao bởi 3 cạnh của tam giác. Đơn vị thường dùng: cm², m². Khi tính diện tích, ta có thể dựa vào đáy và chiều cao, hoặc dựa vào độ dài ba cạnh (công thức Hê-rông), hay các tính chất riêng của tam giác vuông và tam giác đều.
1) Tam giác thường – theo đáy và chiều cao
Công thức: S = 1/2 × b × h (trong đó b là độ dài cạnh đáy, h là chiều cao kẻ từ đỉnh xuống đáy).
Ví dụ: Cho tam giác có đáy b = 8 cm, chiều cao h = 5 cm. Khi đó S = 1/2 × 8 × 5 = 20 cm².
2) Tam giác thường – công thức Hê-rông (3 cạnh)
Công thức: Với ba cạnh a, b, c và nửa chu vi p = (a + b + c) / 2, thì S = √[ p(p − a)(p − b)(p − c) ].
Ví dụ: a = 5 cm, b = 6 cm, c = 7 cm. Khi đó p = (5 + 6 + 7)/2 = 9. S = √(9 × 4 × 3 × 2) = √216 ≈ 14,70 cm².
3) Tam giác vuông
Với tam giác vuông, hai cạnh góc vuông đóng vai trò là “đáy” và “chiều cao”.
Công thức: S = 1/2 × (cạnh góc vuông thứ nhất) × (cạnh góc vuông thứ hai).
Ví dụ: Hai cạnh góc vuông lần lượt là 6 cm và 8 cm. Khi đó S = 1/2 × 6 × 8 = 24 cm².
4) Tam giác đều
Tam giác đều có ba cạnh bằng nhau; chiều cao h = (a√3)/2.
Công thức diện tích: S = a2 × √3 / 4.
Ví dụ: a = 6 cm ⇒ S = 36 × √3 / 4 = 9√3 ≈ 15,59 cm².
Tóm lại: Hãy chọn công thức phù hợp với dữ kiện bài toán: (1) biết đáy & chiều cao dùng S = 1/2 bh; (2) biết đủ 3 cạnh dùng Hê-rông; (3) tam giác vuông dùng nửa tích hai cạnh góc vuông; (4) tam giác đều dùng S = a2√3/4.