Hành vi đập phá máy ATM bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?

Hành vi đập phá máy ATM  bị xử lý như thế nào theo quy định pháp luật?

Hành vi đập phá máy ATM có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tùy mức độ thiệt hại và mục đích chiếm đoạt.

Dạo gần đây, xuất hiện tình trạng nhiều đối tượng đập phá cây ATM của ngân hàng với nhiều lý do khác nhau. Việc phá hoại cây ATM của ngân hàng với bất kỳ lý do nào đều được xem là hành vi xâm hại tài sản và còn có thể kéo theo trách nhiệm hành chính hoặc hình sự tùy theo mức độ thiệt hại. Nếu hành vi không gây hậu quả lớn thì bị xử phạt hành chính, còn nếu nghiêm trọng hơn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội hủy hoại tài sản hoặc trộm cắp tài sản. Trường hợp người phá máy ATM có ý định chiếm đoạt tiền thì có thể bị xử lý về cả hai tội danh.

Người đập phá cây ATM sẽ bị xử lý như thế nào?

Người đập phá cây ATM sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời vắn tắt: Hành vi đập phá ATM nhưng thiệt hại không đáng kể có thể bị xử phạt hành chính từ 3 đến 5 triệu đồng theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP. Trong trường hợp gây thiệt hại lớn hoặc có tình tiết tăng nặng, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án lên đến 20 năm tù.

Hình thức xử phạt đối với hành vi gây thiệt hại đến tài sản được quy định tại khoản 2,3,4 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP và Điều 178 Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của tổ chức, cá nhân khác

...

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;

b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;

e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;

b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.

4. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;

b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;

c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

....

Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Tài sản là bảo vật quốc gia;

d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Để che giấu tội phạm khác;

e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hành vi đập phá cây ATM được xác định là hủy hoại tài sản. Nếu hành vi này gây thiệt hại nhỏ, chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, thì cá nhân vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Mức phạt có thể lên đến 5 triệu đồng và bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.

Tuy nhiên, nếu hành vi đập phá gây thiệt hại tài sản từ 2 triệu đồng trở lên, hoặc thuộc các tình tiết như tái phạm, có tổ chức, gây rối trật tự xã hội... thì người thực hiện sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015. Khi đó, mức phạt có thể dao động từ cải tạo không giam giữ cho đến phạt tù lên tới 20 năm tù nếu thiệt hại tài sản từ 500 triệu đồng trở lên.

Ví dụ thực tế

Phòng cảnh sát hình sự Công an tỉnh Quảng Nam vừa thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ hình sự đối với Nguyễn Công Thịnh (34 tuổi, trú xã Tam Xuân 1, huyện Núi Thành, Quảng Nam) để điều tra hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản liên quan đến việc đập phá cửa kính tại 3 trụ ATM ngân hàng.

Trước đó, rạng sáng 31-5-2025, Phòng cảnh sát hình sự tiếp nhận tin báo về việc một đối tượng sử dụng búa đập phá cửa kính phòng bảo vệ, cửa ra vào tại 3 trụ ATM ngân hàng trên tuyến đường Hùng Vương, TP Tam Kỳ. Đến 9h ngày 2-6, công an đã xác định và bắt giữ Nguyễn Công Thịnh là người thực hiện hành vi. Khám xét khẩn cấp chỗ ở, công an thu giữ một cây búa, một xe máy và nhiều tang vật có liên quan. Tại cơ quan điều tra, Thịnh khai nhận hành vi đập phá không nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản.

Nguồn: Báo Tuổi Trẻ

Đập phá cây ATM để trộm tiền thì bị xử lý ra sao?

Đập phá cây ATM để trộm tiền thì bị xử lý ra sao?

Trả lời vắn tắt: Nếu mục đích phá cây ATM nhằm trộm tiền, người thực hiện hành vi có thể bị xử lý thêm về tội trộm cắp tài sản theo Điều 173 Bộ luật Hình sự, mức án cao nhất có thể lên tới 20 năm tù.

Dựa trên quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) như sau:

Bộ Luật Hình Sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017)

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Trong trường hợp người đập phá máy ATM không chỉ phá hoại tài sản mà còn nhằm chiếm đoạt tiền bên trong, hành vi này sẽ bị xử lý thêm tội trộm cắp tài sản. Mức hình phạt phụ thuộc vào số tiền chiếm đoạt số tiền càng lớn thì mức án càng cao.

Ngoài ra, nếu có tính tổ chức, chuyên nghiệp, hoặc dùng thủ đoạn nguy hiểm thì người phạm tội sẽ chịu khung hình phạt cao hơn. 

Ví dụ thực tế

Ngày 5.11.2024, Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an thị xã Thái Hòa (tỉnh Nghệ An) cho biết đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp đối với Hồ Việt Anh (sinh năm 2001, trú tại xã Nghĩa Thịnh, huyện Nghĩa Đàn) về hành vi cạy phá 2 cây ATM để trộm cắp tài sản.

Trước đó, vào sáng 2.11.2024, Công an thị xã Thái Hòa nhận được tin báo về việc 2 cây ATM của 2 ngân hàng tại phường Hòa Hiếu bị kẻ gian cạy phá. Qua điều tra, xác định khoảng 1 giờ 30 phút rạng sáng cùng ngày, Hồ Việt Anh mặc áo trùm đầu, bịt kín mặt, điều khiển xe máy Honda Future đến cây ATM và dùng vật nhọn sắc để cạy phá, sau đó tiếp tục thực hiện hành vi tương tự tại cây ATM khác nhưng không lấy được tiền.

Đến 11 giờ ngày 3.11.2024, Công an thị xã Thái Hòa đã ra lệnh giữ người khẩn cấp đối với Hồ Việt Anh, thu giữ 1 xe máy, 1 thanh kiếm và nhiều tang vật liên quan. Tại cơ quan điều tra, Việt Anh khai nhận động cơ là do đam mê cờ bạc, không có tiền tiêu xài nên thực hiện hành vi.

Nguồn: Báo Lao Động 

Kết luận

Hành vi đập phá máy ATM ngân hàng có thể bị xử lý hành chính nếu gây thiệt hại nhẹ, nhưng nếu gây thiệt hại lớn hoặc có mục đích chiếm đoạt tiền thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp gây thiệt hại từ 2 triệu đồng hoặc tái phạm, người vi phạm có thể đối mặt với án tù. Trường hợp trộm tiền từ ATM, mức án cao nhất có thể lên đến 20 năm tù giam.

Như Quỳnh
Biên tập

Là một biên tập viên tận tâm và đam mê ngôn ngữ, Như Quỳnh luôn nỗ lực mang đến những nội dung chất lượng, chính xác và hấp dẫn cho độc giả. Với kinh nghiệm dày dặn trong lĩnh vực biên tập. Ngoài công...

0 Rate
1
0 Rate
2
0 Rate
3
0 Rate
4
0 Rate
5
0 Rate
Mức đánh giá của bạn:
Tên (*)
Số điện thoại (*)
Email (*)
Nội dung đánh giá