Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch
Số hiệu | Số hiệu: 01-NV | Ngày ban hành | 06/01/1965 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 21/01/1965 |
Nguồn thu thập | Sách (DN); | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Nội vụ | Tên/Chức vụ người ký | Ung Văn Khiêm / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Không còn phù hợp | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 01-NV được ban hành bởi Bộ Nội vụ vào ngày 11 tháng 01 năm 1964 nhằm hướng dẫn nhiệm vụ của Ủy ban hành chính các cấp trong công tác hộ tịch. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc thực hiện điều lệ đăng ký hộ tịch theo Nghị định số 04-CP, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về dân số và hộ tịch.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các Ủy ban hành chính tỉnh, huyện, xã, thị trấn và khu phố. Đối tượng áp dụng là các cơ quan hành chính nhà nước tại các cấp địa phương, nhằm thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác hộ tịch.
Cấu trúc của Thông tư được chia thành ba phần chính:
- Nhiệm vụ của Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện điều lệ đăng ký hộ tịch, tuyên truyền, quản lý cán bộ và tổng hợp số liệu dân số.
- Nhiệm vụ của Ủy ban hành chính huyện: Thực hiện điều lệ đăng ký hộ tịch, hỗ trợ xã trong công tác hộ tịch và tổng hợp báo cáo về tỉnh.
- Nhiệm vụ của Ủy ban hành chính xã, thị trấn, khu phố: Đăng ký hộ tịch, báo cáo số liệu và lưu trữ hồ sơ.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác hộ tịch trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, văn hóa và quốc phòng. Thông tư cũng yêu cầu các Ủy ban hành chính củng cố tổ chức cán bộ hộ tịch và hoàn thành trong quý I năm 1964.
Thông tư có hiệu lực ngay sau khi ban hành và yêu cầu các cấp thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao.
BỘ
NỘI VỤ |
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 01-NV |
Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 1964 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN HÀNH CHÍNH CÁC CẤP ĐỐI VỚI CÔNG TÁC HỘ TỊCH
Kính gửi: Ủy ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố,
Nhiệm vụ của Ủy ban hành chính các cấp về công tác hộ tịch đã được quy định trong điều lệ đăng ký hộ tịch do nghị định số 04-CP của Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 16 tháng 01 năm 1961. Để giúp các Ủy ban hành chính thực hiện tốt, Bộ Nội vụ ra thông tư này hướng dẫn cụ thể như sau:
I. NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN HÀNH CHÍNH TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện điều lệ đăng ký hộ tịch trong phạm vi tỉnh, thành phố mình, cụ thể:
1. Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành điều lệ đăng ký hộ tịch.
2. Xây dựng hệ thống hộ tịch ở tỉnh, huyện, xã, quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ hộ tịch.
3. Kiểm tra, đôn đốc, giúp đỡ huyện, xã tổ chức thực hiện điều lệ đăng ký hộ tịch.
4. Tổng hợp, phân tích tình hình, số liệu sinh, tử, kết hôn, số người dọn đi, dọn đến, tính tỷ lệ phát triển dân số, báo cáo về Bộ Nội vụ.
5. Tổ chức lưu trữ và hướng dẫn, giúp đỡ huyện, xã lưu trữ sổ sách, hồ sơ, tài liệu hộ tịch.
6. Giải quyết các đơn xin thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính tuổi.
II. NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN HÀNH CHÍNH HUYỆN
Ủy ban hành chính huyện có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, thực hiện điều lệ đăng ký hộ tịch và các chủ trương, kế hoạch công tác do Ủy ban hành chính tỉnh đề ra trong phạm vi huyện mình, cụ thể:
1. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến vận động nhân dân chấp hành điều lệ đăng ký hộ tịch.
2. Giúp Ủy ban hành chính tỉnh quản lý, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ hộ tịch xã.
3. Kiểm tra, đôn đốc, giúp đỡ các xã thực hiện điều lệ đăng ký hộ tịch.
4. Tổng hợp tình hình, số liệu sinh, tử, kết hôn, số người dọn đi, dọn đến, báo cáo về tỉnh.
5. Lưu trữ và giúp Ủy ban hành chính tỉnh hướng dẫn, giúp đỡ các xã lưu trữ sổ sách, hồ sơ, tài liệu hộ tịch.
III. NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN HÀNH CHÍNH XÃ, THỊ TRẤN, KHU PHỐ
Ủy ban hành chính xã, thị trấn, khu phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện điều lệ đăng ký hộ tịch và các chủ trương, kế hoạch công tác do các Ủy ban hành chính cấp trên đề ra trong phạm vi xã, thị trấn, khu phố mình, cụ thể:
1. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân chấp hành điều lệ đăng ký hộ tịch.
2. Đăng ký sinh, tử, kết hôn, cấp phát giấy chứng nhận; nhận đơn xin thay đổi họ, tên, chữ đệm, cải chính tuổi, điều tra, nhận xét và chuyển lên cấp trên giải quyết.
3. Báo cáo danh sách sinh, tử, kết hôn hàng tháng về huyện.
4. Lưu trữ sổ sách, hồ sơ, tài liệu hộ tịch.
Nhiệm vụ của Ủy ban hành chính thành phố trực thuộc tỉnh và thị xã tương tự như Ủy ban hành chính huyện hoặc thị trấn.
Hiện nay, việc quản lý Nhà nước đòi hỏi phải có đầy đủ số liệu sinh, tử, kết hôn để phục vụ thường xuyên cho việc tính dân số chính xác, làm căn cứ xây dựng các kế hoạch kinh tế, văn hóa, quốc phòng, nghiên cứu và kiểm tra sự thực hiện các chính sách, nghiên cứu các quy luật nhân khẩu. Vì vậy, Bộ Nội vụ đề nghị các Ủy ban hành chính nghiên cứu kỹ thông tư này, quán triệt nhiệm vụ đối với công tác hộ tịch, thấy được tính chất và khối lượng công tác mà bố trí cán bộ phụ trách công tác hộ tịch ở các cấp như sau:
1. Ở tỉnh và huyện: Ngoài việc phân công cho ủy viên phụ trách khối nội chính chịu trách nhiệm về công tác hộ tịch của địa phương trước Ủy ban hành chính, cần bố trí cán bộ có đủ khả năng và trình độ giúp Ủy ban hành chính làm công tác hộ tịch.
2. Ở xã: Để phù hợp với tình hình tổ chức chung và tiện cho nhân dân khai báo hàng ngày, ủy viên thư ký sẽ kiêm nhiệm công tác hộ tịch.
Để cán bộ hộ tịch tỉnh, huyện làm công tác hộ tịch được thường xuyên liên tục và có điều kiện đi sâu vào chuyên môn, Bộ Nội vụ lưu ý các Ủy ban hành chính không nên giao cho cán bộ hộ tịch kiêm nhiệm quá nhiều việc. Trường hợp cần điều động cán bộ hộ tịch đi làm công tác dài hạn hoặc thay đổi công tác, nếu là cán bộ hộ tịch tỉnh thì phải được sự đồng ý của Bộ Nội vụ, nếu là cán bộ hộ tịch huyện thì phải được sự đồng ý của Ủy ban hành chính tỉnh.
Nhận được thông tư này, các Ủy ban hành chính cần tiến hành củng cố tổ chức cán bộ hộ tịch ở các cấp cho xong trong quý I năm 1964, sau đó báo cáo danh sách cán bộ hộ tịch tỉnh về Bộ Nội vụ.
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
06/01/1965 | Văn bản được ban hành | Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch | |
21/01/1965 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 01-NV hướng dẫn nhiệm vụ Ủy ban hành chính các cấp công tác hộ tịch |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
01.NV.doc |