Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã
Số hiệu | 98/2005/TTLT/BTC-BVHTT | Ngày ban hành | 10/11/2005 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 06/12/2005 |
Nguồn thu thập | Công báo số 23 - 11/2005; | Ngày đăng công báo | 21/11/2005 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Huỳnh Thị Nhân - Đinh Quang Ngữ / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Văn hoá-Thông tin | Tên/Chức vụ người ký | / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | bị thay thế | Ngày hết hiệu lực | 05/02/2012 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT được ban hành nhằm hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo hoạt động hiệu quả của các Đội Thông tin lưu động trong việc tuyên truyền các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các Đội Thông tin lưu động tại các cấp địa phương, từ tỉnh đến thị xã. Đối tượng áp dụng là các tuyên truyền viên trong biên chế và ngoài biên chế của các Đội Thông tin lưu động.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành ba chương:
- Chương I: Những quy định chung, nêu rõ nhiệm vụ và chế độ tài chính cho các tuyên truyền viên.
- Chương II: Những quy định cụ thể, quy định chi tiết về biên chế, kinh phí hoạt động, và các chế độ bồi dưỡng cho tuyên truyền viên.
- Chương III: Tổ chức thực hiện, hướng dẫn quy trình lập dự toán ngân sách và trách nhiệm của các cơ quan liên quan.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc quy định cụ thể về mức bồi dưỡng cho tuyên truyền viên và các chỉ tiêu hoạt động hàng năm của Đội Thông tin lưu động. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư liên tịch số 08/TTLB năm 1995. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, các địa phương cần báo cáo để được hỗ trợ.
BỘ
VĂN HOÁ-THÔNG TIN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT |
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2005 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI ĐỘI THÔNG TIN LƯU ĐỘNG CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ
Để tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá VIII về xây dựng và phát triển nền văn
hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá Thông tin hướng dẫn chế độ quản lý tài
chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã,
như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Đội Thông tin lưu động có nhiệm vụ tuyên truyền các đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước và phục vụ đời sống văn hoá tinh thần cho nhân dân ở cơ sở.
2. Tuyên truyền viên trong biên chế các Đội Thông tin lưu động được hưởng chế độ công tác phí khi được cấp có thẩm quyền cử đi làm công tác thông tin lưu động và được hưởng chế độ bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập khi xây dựng các chương trình thông tin lưu động mới theo quy định tại Thông tư này.
Mức bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập cụ thể tại từng tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa Thông tin, Giám đốc Sở Tài chính và không vượt quá khung bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập quy định tại Thông tư này.
Tuyên truyền viên ngoài biên chế các Đội Thông tin lưu động được hưởng thù lao theo hợp đồng thỏa thuận với Giám đốc Trung tâm Văn hóa - Thông tin cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã và không được hưởng các chế độ quy định đối với tuyên truyền viên trong biên chế các Đội Thông tin lưu động.
3. Hàng năm ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của Đội Thông tin lưu động tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã theo chế độ tài chính hiện hành và được cân đối từ nguồn kinh phí sự nghiệp văn hoá - thông tin hàng năm của địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
II. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thông tin, Bộ Nội vụ, tùy theo đặc điểm hoạt động thông tin lưu động của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định biên chế hoạt động sự nghiệp của Đội Thông tin lưu động các cấp tại địa phương.
Căn cứ chương trình, kế hoạch hoạt động thông tin tuyên truyền hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giám đốc Trung tâm Văn hóa - Thông tin cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã thực hiện ký hợp đồng theo thời vụ hoặc theo từng chương trình hoạt động của Đội Thông tin lưu động với người ngoài biên chế của Đội.
2. Để thực hiện các nhiệm vụ chính trị và tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền tại địa phương, ngân sách địa phương đảm bảo kinh phí hoạt động của Đội Thông tin lưu động gồm chi thường xuyên cho bộ máy, chi phí nghiệp vụ, và chi mua sắm, sửa chữa phương tiện hoạt động của Đội Thông tin lưu động.
a) Chi thường xuyên cho bộ máy bao gồm:
- Tiền lương, phụ cấp lương, các phụ cấp khác (nếu có), chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo biên chế được duyệt của đội thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chi cho lao động hợp đồng theo thời vụ hoặc theo chương trình hoạt động của Đội Thông tin lưu động được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi phí trang bị phương tiện làm việc tại trụ sở Đội, công tác phí, điện nước, điện thoại, báo chí, văn phòng phẩm, chi tiền trang bị túi thuốc chữa bệnh thông thường khi đi công tác lưu động.
- Tuyên truyền viên trong biên chế thuộc các Đội Thông tin lưu động được hưởng chế độ công tác phí khi được cử đi làm công tác thông tin lưu động theo quy định tại Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 8/12/2004 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.
- Tuyên truyền viên trong biên chế thuộc các Đội Thông tin lưu động khi làm công tác thông tin lưu động được hưởng chế độ bồi dưỡng biểu diễn. Mức bồi dưỡng biểu diễn đối với các tuyên truyền viên thực hiện theo quy định sau:
+ Bồi dưỡng vai chính các chương trình biểu diễn lưu động: từ 15.000 đồng đến 30.000 đồng cho một buổi diễn. Giám đốc Trung tâm Văn hoá - Thông tin cấp tỉnh, huyện quyết định cụ thể về số lượng tuyên truyền viên đóng vai chính trong các chương trình biểu diễn lưu động.
+ Bồi dưỡng cho các tuyên truyền viên đóng các vai còn lại phục vụ chương trình biểu diễn lưu động: từ 10.000 đồng đến 20.000 đồng cho một buổi diễn.
- Tuyên truyền viên trong biên chế thuộc các Đội Thông tin lưu động khi luyện tập xây dựng các chương trình mới được hưởng chế độ bồi dưỡng luyện tập theo cùng mức 10.000 đồng cho một buổi luyện tập. Mức bồi dưỡng luyện tập tối đa cho một chương trình biểu diễn mới đối với một tuyên truyền viên thuộc các Đội Thông tin lưu động là 50.000 đồng.
- Chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên môn, thi tay nghề theo định kỳ được thực hiện theo quy định tại các văn bản hiện hành.
b) Chí phí nghiệp vụ (hóa trang, đạo cụ, biên tập, họa sỹ, sáng tác phục vụ các buổi biểu diễn) thực hiện các nhiệm vụ được giao theo chỉ tiêu hoạt động của Đội Thông tin lưu động, cụ thể:
- Chỉ tiêu hoạt động hàng năm đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố theo định mức sau:
Số TT |
Nội dung |
Chỉ tiêu hoạt động trong năm |
1 |
Số ngày hoạt động trong năm. |
Từ 120 đến 180 buổi |
2 |
Tổ chức liên hoan, hội thảo, hội thi Đội Thông tin lưu động. |
Từ 1 đến 2 cuộc |
3 |
Biên tập các chương trình thông tin tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác. |
Từ 8 đến 12 tài liệu |
4 |
Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin cơ sở. |
Từ 1 đến 2 lớp |
5 |
Biên tập, dàn dựng chương trình mới. |
Từ 2 đến 4 chương trình |
- Chỉ tiêu hoạt động hàng năm đối với Đội Thông tin lưu động cấp quận, huyện, thị xã theo định mức sau:
Số TT |
Nội dung |
Chỉ tiêu hoạt động trong năm |
1 |
Số ngày hoạt động trong năm. |
Từ 120 đến 150 buổi |
2 |
Tổ chức liên hoan, hội thảo, hội thi Đội Thông tin lưu động. |
Từ 1 đến 2 cuộc |
3 |
Biên tập các chương trình thông tin tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác. |
Từ 6 đến 8 tài liệu |
4 |
Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin cơ sở. |
Từ 1 đến 2 lớp |
5 |
Biên tập, dàn dựng chương trình mới. |
Từ 2 đến 4 chương trình |
c) Chi mua sắm, sửa chữa phương tiện hoạt động Đội Thông tin lưu động.
Chi mua sắm phương tiện phục vụ thông tin lưu động cho các Đội Thông tin lưu động mới thành lập, mua sắm bổ sung thay thế phương tiện còn thiếu, không đảm bảo kỹ thuật phục vụ các buổi thông tin lưu động. Việc chi mua sắm, sửa chữa phương tiện hoạt động của Đội Thông tin lưu động phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, hiệu quả hoạt động, tiêu chuẩn trang bị cho các Đội Thông tin lưu động và khả năng ngân sách của địa phương.
3. Hàng năm cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp hướng dẫn các Đội Thông tin lưu động lập dự toán kinh phí gửi cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách của địa phương. Việc xác định dự toán ngân sách hàng năm của Đội Thông tin lưu động do cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính cùng cấp xem xét trên cơ sở kế hoạch hoạt động hàng năm của Đội Thông tin lưu động và khả năng ngân sách của địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh duyệt và thông báo cho Đội Thông tin lưu động.
Căn cứ dự toán ngân sách được duyệt, cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi tiêu, sử dụng ngân sách và quyết toán kinh phí của các Đội Thông tin lưu động, theo đúng các chế độ quản lý tài chính hiện hành.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Thông tư liên tịch số 08/TTLB ngày 23 tháng 1 năm 1995 của liên Bộ Tài chính - Văn hóa Thông tin hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động (cấp tỉnh, thành phố, quận huyện, thị xã).
Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các địa phương và các Đội Thông tin lưu động cần kịp thời báo cáo về liên Bộ để phối hợp giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG |
KT. BỘ TRƯỞNG
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
10/11/2005 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã | |
06/12/2005 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã | |
05/02/2012 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 98/2005/TTLT-BTC-BVHTT hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã | |
05/02/2012 | Bị thay thế | Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
98.2005.TTLT.BTC.BVHTT.doc |