Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù
Số hiệu | 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL | Ngày ban hành | 21/12/2011 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 05/02/2012 |
Nguồn thu thập | Công báo số 113+114, năm 2012 | Ngày đăng công báo | 24/01/2012 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Minh / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch | Tên/Chức vụ người ký | Huỳnh Vĩnh Ái / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | 01/05/2016 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL được ban hành nhằm hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã. Mục tiêu của văn bản này là tạo ra khung pháp lý rõ ràng cho hoạt động của các đội tuyên truyền lưu động, đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch trong việc sử dụng ngân sách nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm tất cả các hoạt động tuyên truyền lưu động tại các cấp địa phương. Đối tượng áp dụng là các tuyên truyền viên trong và ngoài biên chế của các Đội tuyên truyền lưu động.
Văn bản được cấu trúc thành 5 điều chính, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Quy định phạm vi và đối tượng áp dụng.
- Điều 2: Đưa ra chức năng, nhiệm vụ và định mức hoạt động của Đội tuyên truyền lưu động.
- Điều 3: Nêu rõ nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của Đội tuyên truyền lưu động.
- Điều 4: Hướng dẫn các nội dung và mức chi đặc thù cho Đội tuyên truyền lưu động.
- Điều 5: Quy định về tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm việc quy định cụ thể mức chi bồi dưỡng luyện tập và biểu diễn cho các tuyên truyền viên, cũng như việc cho phép các địa phương điều chỉnh mức chi này trong giới hạn nhất định. Thông tư có hiệu lực từ ngày 05/02/2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 98/2005/TTLT/BTC-BVHTT.
BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ VĂN HÓA THỂ THAO VÀ DU LỊCH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL |
Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 2011 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐỘI TUYÊN TRUYỀN LƯU ĐỘNG CẤP TỈNH, THÀNH PHỐ, QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ.
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 185/2007/NĐ-CP ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch;
Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã như sau:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Các hoạt động tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã.
2. Đối tượng áp dụng: Các tuyên truyền viên trong, ngoài biên chế của các Đội tuyên truyền lưu động cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ và định mức hoạt động của Đội tuyên truyền lưu động
1. Chức năng, nhiệm vụ: Đội tuyên truyền lưu động là Phòng chức năng (Đội tuyên truyền lưu động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương), là Tổ chuyên môn nghiệp vụ (Đội tuyên truyền lưu động quận, huyện, thị xã) thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Thông tư số 03/2009/TT-BVHTTDL ngày 28/8/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/2/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã.
2. Định mức hoạt động:
Số TT |
Nội dung |
Chỉ tiêu hoạt động trong năm |
|
Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TW |
Cấp quận, huyện, thị xã |
||
1 |
Số buổi hoạt động trong năm |
Từ 120 đến 140 buổi |
Từ 100 đến 120 buổi |
2 |
Tổ chức liên hoan, hội thảo, hội thi Đội Thông tin lưu động |
Từ 1 đến 2 cuộc |
Từ 1 đến 2 cuộc |
3 |
Biên tập các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác |
Từ 8 đến 12 tài liệu |
Từ 8 đến 12 tài liệu |
4 |
Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ thông tin cơ sở |
Từ 1 đến 2 lớp |
Từ 1 đến 2 lớp |
5 |
Biên tập, dàn dựng chương trình mới |
Từ 4 đến 6 chương trình |
Từ 4 đến 6 chương trình |
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định định mức hoạt động trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Định mức hoạt động cụ thể tại từng tỉnh có thể thấp hơn hoặc cao hơn, nhưng mức tăng, giảm không vượt quá 20% khung định mức hoạt động quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động của Đội tuyên truyền lưu động
1. Ngân sách nhà nước (sự nghiệp văn hóa - thông tin) theo phân cấp ngân sách hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Tài trợ, viện trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn xã hội hóa và các nguồn thu hợp pháp khác.
Điều 4. Các nội dung và mức chi đặc thù của Đội tuyên truyền lưu động
Kinh phí hoạt động của Đội tuyên truyền lưu động (tiền lương; tiền công lao động hợp đồng; các khoản phụ cấp; kinh phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; các chi phí hoạt động chuyên môn; công tác phí; hội nghị, hội thảo; mua sắm vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc; chi trả điện nước, điện thoại, báo chí, văn phòng phẩm; chi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, trình độ chuyên môn; thi tay nghề theo định kỳ; chi phí nghiệp vụ, hóa trang, đồng phục, phục trang, đạo cụ, biên tập, họa sỹ, sáng tác phục vụ các buổi biểu diễn; chi trang bị túi thuốc chữa bệnh thông thường khi đi công tác lưu động và các khoản chi khác) được thực hiện theo quy định hiện hành đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Thông tư này hướng dẫn nội dung chi, mức chi đặc thù (chi bồi dưỡng luyện tập, bồi dưỡng biểu diễn) của Đội tuyên truyền lưu động như sau:
1. Tuyên truyền viên trong biên chế các Đội tuyên truyền lưu động được hưởng chế độ bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập theo quy định tại Thông tư này. Mức bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập cụ thể tại từng tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tài chính phù hợp với khả năng ngân sách và tình hình thực tế. Mức chi cụ thể tại từng tỉnh có thể thấp hơn hoặc cao hơn mức chi quy định tại Thông tư này. Mức cao hơn không tăng thêm quá 20% khung bồi dưỡng biểu diễn, bồi dưỡng luyện tập quy định dưới đây:
a) Bồi dưỡng luyện tập chương trình mới: Mức bồi dưỡng cho 01 buổi tập chương trình mới tối đa không quá 40.000 đồng/người. Số buổi tập tối đa cho một chương trình mới là 10 buổi.
b) Mức bồi dưỡng trong chương trình biểu diễn lưu động:
- Mức bồi dưỡng cho 01 buổi biểu diễn lưu động đối với vai chính tối đa không quá 65.000 đồng/người. Số lượng tuyên truyền viên đóng vai chính trong các chương trình biểu diễn lưu động do Giám đốc Trung tâm Văn hoá cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã quyết định.
- Mức bồi dưỡng 01 buổi biễu diễn lưu động đối với các vai khác tối đa không quá 50.000 đồng/người.
2. Các tuyên truyền viên ngoài biên chế (người đã được đơn vị tuyển dụng) tham gia luyện tập chương trình mới và biểu diễn lưu động theo hợp đồng thỏa thuận với Giám đốc Trung tâm Văn hóa cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã thì ngoài tiền công theo hợp đồng (nếu có), cũng được hưởng mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn theo quy định trên đây.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Việc lập dự toán, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí của các Đội tuyên truyền lưu động thực hiện theo các quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đối với các thành viên đội nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã khi tập luyện, tham gia hội thi, hội diễn hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét để quyết định áp dụng mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn tối đa không quá 2 lần mức chi bồi dưỡng luyện tập, biểu diễn quy định tại Thông tư này.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/02/2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 98/2005/TTLT/BTC-BVHTT ngày 10/11/2005 của Liên Bộ Bộ Tài chính, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Đội Thông tin lưu động cấp tỉnh, thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện.
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các địa phương và các Đội tuyên truyền lưu động báo cáo về liên Bộ để kịp thời phối hợp giải quyết./.
KT.
BỘ TRƯỞNG |
KT.
BỘ TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế
]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứNghị định 118/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 185/2007/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
21/12/2011 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù | |
05/02/2012 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù | |
01/05/2016 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 191/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
191.2011.TTLT.BTC.BVHTTDL.zip | |
|
191_2011_TTLT_BTC-BVHTTDL.doc | |
|
VanBanGoc_191-2011-TTLT-BTC-BVHTTDL_191-2011-TTLT-BTC-BVHTTDL.pdf |