Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg
Số hiệu | 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH | Ngày ban hành | 14/01/1998 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 29/01/1998 |
Nguồn thu thập | Công báo số 8, năm 1998 | Ngày đăng công báo | 20/03/1998 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Ngọc Hiến / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Tào Hữu Phùng / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ | Tên/Chức vụ người ký | Tô Tử Hạ / Phó Trưởng ban |
Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Hằng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư liên tịch 08/2008/TTLT-BTP-BNV Hướng dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước | Ngày hết hiệu lực | 13/12/2008 |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH được ban hành vào ngày 14 tháng 1 năm 1998 nhằm hướng dẫn thực hiện Quyết định số 734/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách. Mục tiêu của văn bản này là đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các đối tượng yếu thế trong xã hội thông qua việc cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý, chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức trợ giúp pháp lý, phương thức trợ giúp, cũng như quy định về kinh phí hoạt động của các tổ chức này. Đối tượng áp dụng chủ yếu là người nghèo và các đối tượng chính sách như người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số, và những người được miễn án phí theo quy định.
Cấu trúc của Thông tư gồm năm chương chính:
- Đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý
- Một số vấn đề về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của các tổ chức trợ giúp pháp lý
- Phạm vi và phương thức trợ giúp pháp lý
- Kinh doanh hoạt động của các tổ chức trợ giúp pháp lý
- Điều khoản thi hành
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm quy định rõ ràng về chức năng và nhiệm vụ của các tổ chức trợ giúp pháp lý, cũng như phương thức trợ giúp pháp lý đa dạng. Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký, và trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các tổ chức có thể phản ánh để được xem xét giải quyết.
BAN TỔ CHỨC-CÁN
BỘ CHÍNH PHỦ-BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI;BỘ TÀI CHÍNH-BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH |
Hà Nội , ngày 14 tháng 1 năm 1998 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TƯ PHÁP - BAN TỔ CHỨC CÁN BỘ CHÍNH PHỦ - BỘ TÀI CHÍNH - BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI SỐ 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH NGÀY 14 THÁNG 1 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 734/TTG NGÀY 6/9/1997 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC THÀNH LẬP TỔ CHỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI NGHÈO VÀ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH
Thi hành Quyết định số 734/TTg ngày 6/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách, Liên Bộ Tư pháp - Tổ chức cán bộ Chính phủ - Tài chính - Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn cụ thể một số vấn đề sau đây:
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HƯỞNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Những đối tượng sau đây được hưởng giúp pháp lý miễn phí:
a. Người nghèo bao gồm người thuộc hộ đói, nghèo được xác định theo mức thu nhập bình quân đầu người trong hộ/tháng được quy ra gạo và tiền tương ứng theo chuẩn mực do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội công bố hàng năm;
b. Đối tượng chính sách bao gồm:
- Người có công với cách mạng: Người hoạt động cách mạng trước tháng 8 năm 1945; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh mất sức lao động từ 61% trở lên; vợ (hoặc chồng), cha mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sỹ, con liệt sỹ dưới 18 tuổi; người có công giúp đỡ cách mạng.
- Đồng bào dân tộc thiểu số cư trú ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, hẻo lánh, hải đảo;
- Các đối tượng được miễn án phí theo quy định tại khoản 1 Điều 13, điểm a, b, khoản 1 Điều 26; điểm a, c khoản 1 Điều 31 Nghị định số 70/CP ngày 12/6/1997 của Chính phủ về án phí, lệ phí Toà án.
2. Các đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý miễn phí khi yêu cầu trợ giúp phải xuất trình giấy chứng nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội nơi làm việc (đối với người nghèo); xuất trình giấy chứng nhận hoặc thẻ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã cấp hoặc chứng nhận (đối với người thuộc đối tượng chính sách). Trong trường hợp đặc biệt, khi đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý gặp khó khăn trong việc đi lại có thể uỷ quyền cho thân nhân yêu cầu việc trợ giúp.
II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC CỦA CÁC TỔ CHỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
A. CỤC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC BỘ TƯ PHÁP:
Căn cứ quy định tại điểm 3 Điều 2 tại Quyết định số 734/TTg ngày 6/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ, Cục trợ giúp pháp lý trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và đối tượng chính sách trong trường hợp cần thiết sau đây:
1. Các vụ việc mà tổ chức trợ giúp pháp lý thuộc Sở Tư pháp chuyển lên do có vướng mắc hoặc không thực hiện được;
2. Các vụ việc thuộc phạm vi được trợ giúp do các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan chuyển đến.
Cục được sử dụng cộng tác viên theo Quy chế cộng tác viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
B. TỔ CHỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ THUỘC SỞ TƯ PHÁP
Tên của tổ chức trợ giúp pháp lý thuộc Sở Tư pháp được thống nhất là:
"Trung tâm trợ giúp pháp lý của Nhà nước" kèm theo tên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm:
Trung tâm có chức năng trợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách và tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng này.
Nhiệm vụ trợ giúp pháp lý cụ thể của Trung tâm bao gồm tư vấn, đại diện, bào chữa miễn phí cho người nghèo, đối tượng chính sách trong các vụ việc liên quan đến pháp luật về hình sự, tố tụng hình sự; dân sự - hôn nhân gia đình và tố tụng; hành chính và khiếu nại, tố cáo; lao động, việc làm; đất đai, nhà ở và các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ của công dân không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại.
Trung tâm được mời luật sư thực hiện đại diện và bào chữa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các đối tượng này trong những trường hợp có yêu cầu của đối tượng hoặc của các cơ quan, tổ chức hữu quan; trợ giúp bào chữa trong các trường hợp người nghèo, đối tượng chính sách phạm tội ít nghiêm trọng hoặc phạm tội nghiêm trọng do vô ý.
2. Tổ chức, biên chế:
Trung tâm là tổ chức sự nghiệp có tư cách pháp nhân, tương đương cấp phòng thuộc Sở, có con dấu và tài khoản riêng.
Trung tâm chịu sự quản lý của Sở Tư pháp theo quy định đối với đơn vị thuộc Sở và đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục trợ giúp pháp lý.
Trung tâm có các chức danh Giám đốc, Phó giám đốc, các chuyên viên trợ giúp pháp lý về các lĩnh vực pháp luật chủ yếu sau đây:
- Hình sự và Tố tụng hình sự;
- Dân sự - Hôn nhân gia đình và tố tụng;
- Hành chính và khiếu nại, tố cáo;
- Lao động, việc làm;
- Đất đai và nhà ở.
Giám đốc, Phó Giám đốc có thể đồng thời là chuyên viên trợ giúp pháp lý trong một lĩnh vực pháp luật; ngoài kế toán chuyên trách, công tác hành chính, văn thư do chuyên viên trợ giúp pháp lý kiêm nhiệm.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu trợ giúp pháp lý của địa phương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bố trí biên chế sự nghiệp cho Trung tâm, bảo đảm để Trung tâm hoạt động có hiệu quả.
Trung tâm được sử dụng cộng tác viên theo Quy chế Cộng tác viên do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
III. PHẠM VI VÀ PHƯƠNG THỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
1. Phạm vi trợ giúp pháp lý:
- Giải đáp pháp luật;
- Hướng dẫn, soạn thảo, góp ý kiến cho đơn từ, văn bản liên quan đến quyền, nghĩa vụ công dân;
- Hướng dẫn những thủ tục cần thiết và cung cấp địa chỉ cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ việc; cung cấp thông tin pháp lý;
- Đại diện hoặc tham gia trong các hoạt động thương lượng, ký kết, hoà giải trước cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu quan về các vấn đề dân sự, hôn nhân gia đình, lao động và các vấn đề pháp luật khác không thuộc lĩnh vực kinh doanh, thương mại;
- Trực tiếp kiến nghị hoặc đề xuất cơ quan quản lý cấp trên kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến vụ việc trợ giúp pháp lý;
- Trực tiếp hoặc mời luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Toà án cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
2. Phương thức trợ giúp pháp lý:
- Tư vấn trực tiếp bằng miệng, bằng văn bản, bằng thư tín, bằng điện thoại;
- Tổ chức tư vấn lưu động ở các vùng xa Trung tâm;
- Mời cộng tác viên tư vấn, bào chữa hoặc đại diện;
- Các phương thức trợ giúp pháp lý khác.
IV. KINH DOANH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Các tổ chức trợ giúp pháp lý thực hiện hoạt động sự nghiệp không có thu, được Nhà nước cấp kinh phí sự nghiệp. Nguồn kinh phí hoạt động của tổ chức trợ giúp pháp lý gồm phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Kinh phí của Cục trợ giúp pháp lý:
Cục trợ giúp pháp lý là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp. Hàng năm, căn cứ nội dung hoạt động và chế độ chính sách của Nhà nước, Cục trợ giúp pháp lý lập dự toán gửi Bộ Tư pháp, Bộ Tư pháp tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của Bộ gửi Bộ Tài chính trình Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
2. Kinh phí hoạt động của Trung tâm.
Các Trung tâm trợ giúp pháp lý là tổ chức sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp. Hàng năm, căn cứ vào chế độ của Nhà nước, nội dung hoạt động, nhu cầu chi tiêu, Trung tâm lập dự toán gửi Sở Tư pháp, Sở Tư pháp tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của Sở gửi Sở Tài chính trình uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc Trung ương phê duyệt và thực hiện cấp phát.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo đảm cơ sở vật chất cho Trung tâm hoạt động thuận lợi.
V. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về liên Bộ để xem xét, giải quyết.
Nguyễn Ngọc Híên (Đã ký) |
Nguyễn Thị Hằng (Đã ký) |
Tào Hữu Phùng (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnQuyết định 734-TTg thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo và đối tượng chính sách] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế
Quyết định 459/1998/QĐ-BTP Quy chế cộng tác viên của tổ chức trợ giúp pháp lý
Quyết định 353/2003/QĐ-UB tổ chức hoạt động Trung tâm trợ giúp pháp lý Lào Cai
Quyết định 458/1998/QĐ-BTP Quy chế tổ chức hoạt động Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp
Quyết định 358/2003/QĐ-BTP Quy chế cộng tác viên tổ chức trợ giúp pháp lý
Thông tư liên tịch 08/2008/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Thông tư liên tịch 81/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý NN
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
14/01/1998 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg | |
29/01/1998 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg | |
25/10/2008 | Bị thay thế 1 phần | Thông tư liên tịch 81/2008/TTLT-BTC-BTP hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của cơ quan trợ giúp pháp lý NN | Xem tại đây |
13/12/2008 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư liên tịch 52/TTLT/TP-TC-TCCP-LĐTBXH thành lập tổ chức trợ giúp pháp lý người nghèo đối tượng chính sách hướng dẫn Quyết định 734/TTg | |
13/12/2008 | Bị thay thế | Thông tư liên tịch 08/2008/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn về tổ chức và biên chế của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
52.TTLT.TP.TC.TCCP.BLĐTBXH.doc |