Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích
| Số hiệu | 16 TT/LB/TC-LĐTBXH | Ngày ban hành | 10/05/1988 |
| Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 01/05/1988 |
| Nguồn thu thập | Ngày đăng công báo | ||
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Hồ Tế / Thứ trưởng |
| Cơ quan: | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Tên/Chức vụ người ký | Trần Đình Hoan / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư liên bộ số 16/TT-LB, ban hành ngày 26 tháng 12 năm 1991, nhằm bổ sung hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ lao động công ích tại Việt Nam. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho những đối tượng gặp khó khăn trong việc thực hiện nghĩa vụ này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các quy định về tạm miễn và giảm nghĩa vụ lao động công ích cho các đối tượng như quân nhân, công an nhân dân, và những người có hoàn cảnh khó khăn. Đối tượng áp dụng chủ yếu là quân nhân dự bị, dân quân tự vệ và các cá nhân thuộc diện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành các phần nổi bật, bao gồm:
- Bổ sung quy định về tạm miễn nghĩa vụ lao động công ích cho những người có hoàn cảnh khó khăn.
- Quy định giảm ngày công lao động công ích cho quân nhân dự bị và dân quân tự vệ trong một số trường hợp cụ thể.
- Quy định về việc sử dụng ngày công lao động công ích cho các công việc thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện và lập kế hoạch nhu cầu về số ngày công lao động công ích hàng năm.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 1992 và yêu cầu các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định đã nêu. Đây là một bước quan trọng trong việc quản lý và thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước.
|
BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI-BỘ QUỐC PHÒNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 16/TT-LB |
Hà Nội , ngày 26 tháng 12 năm 1991 |
THÔNG TƯ LIÊN BỘ
CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI - QUỐC PHÒNG SỐ 16/TT-LB NGÀY 26-12 1991 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG VIỆC THỰC HIỆN NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH
Căn cứ Luật nghĩa vụ quân sự
ngày 30-12-1981 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nghĩa vụ quân sự
21-12-1990;
Căn cứ Pháp lệnh nghĩa vụ lao động công ích ngày 10-11-1988;
Căn cứ Điều lệ Dân quân tự vệ ban hành kèm theo Nghị định số 29/HĐBT ngày
29-01-1990;
Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Quốc phòng hướng dẫn bổ sung việc
thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm như sau:
1. Bổ sung việc tạm miễn tham gia lao động công ích hàng năm
1.1. Những người trong diện làm nghĩa vụ lao động công ích hàng năm mà gia đình thực sự có khó khăn ít nhất một lần trong năm (như: thiếu đói phải cứu tế; hoặc bị tai nạn lao động, tai nạn rủi ro gây nên thiếu, đói), có chứng nhận của Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp (gọi tắt là xã) thì được tạm miễn tham gia lao động công ích hàng năm trong đó.
1.2. Quân nhân, công an nhân dân hoàn thành nhiệm vụ tại ngũ, được xuất ngũ (phục viên) về địa phương hoặc chuyển ngành thì được tạm miễn tham gia lao động công ích hàng năm. Cứ mỗi năm phục vụ tại ngũ được miễn tham gia lao động công ích hàng năm một năm, tính từ ngày có quyết định xuất ngũ (phục viên).
2. Quân nhân dự bị (QNDB), dân quân tự vệ (DQTV) thuộc diện làm nghĩa vụ lao động công ích hàng năm, trong những trường hợp sau đây được giảm ngày công lao động công ích các năm:
2.1. QNDB thoát ly sản xuất để làm nhiệm vụ huấn luyện quân sự, học tập chính trị, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu hoặc trực chiến theo kế hoạch hàng năm của Bộ Quốc phòng.
2.2. DQTV tập trung làm nhiệm vụ huấn luyện quân sự, học tập chính trị, kiểm tra sẵn sàng chiến đấu hoặc trực chiến theo kế hoạch hàng năm của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 2.3. QNDB, DQTV và những người thuộc diện làm nghĩa vụ lao động công hàng năm nhưng không phải là QNDB hoặc DQTV được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi tắt là huyện) hoặc Chủ tịch UBND xã (đối với vùng biên giới hải đảo) trở lên điều động đi làm một trong các nhiệm vụ vây bắt, trấn áp bọn phản cách mạng hoạt động có vũ trang chống lại Đảng và chính quyền; người vượt biên, vượt biển trái phép; bọn biệt kích, gián điệp, thổ phỉ, giặc lái; tàu thuyền lạ xâm phạm hải phận; tàu thuyền của bọn thám báo, cướp biển.
Việc giảm ngày công lao động công ích hàng năm được thực hiện như sau: Cứ mỗi ngày làm nhiệm vụ được giảm một ngày lao động công ích; nhưng thời gian được giảm tối đa là 10 ngày trong năm có làm các nhiệm vụ nói trên.
Trong những ngày tập trung làm nhiệm vụ được giảm thời gian lao động công ích hàng năm, QNDB, DQTV còn được hưởng các quyền lợi chế độ quy định tại Thông tư số 598/TC-QP ngày 16-5-1991 của Liên Bộ Tài chính - Quốc phòng.
3. Những công việc thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh được sử dụng ngày công lao động công ích hàng năm
3.1. Xây dựng sân bay, khu căn cứ, đường giao thông quân sự, công trình quốc phòng theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng ở địa phương.
3.2. Chiến đấu, phục vụ chiến đấu ở nơi có chiến sự xảy ra theo lệnh điều động của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân xã trở lên, gồm: đào đắp công sự, làm đường theo phương án phòng thủ ở địa phương; cấp cứu, tải thương, vận chuyển vũ khí, lương thực, thực phẩm, quân trang, quân dụng; sửa chữa, bảo quản vũ khí; giao thông liên lạc hoả tốc cho quân sự; khắc phục hậu quả sau khi địch đánh phá như cứu sập, chữa cháy, chôn cất người chết, thu dọn nơi bị địch đánh phá v.v... canh gác, áp giải tù binh.
Trường hợp chiến sự lớn trên diện rộng và kéo dài ngày thì sử dụng lao động công ích trong trường hợp khẩn cấp (quy định tại chương II Pháp lệnh nghĩa lao động công ích).
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Hàng năm, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải lập kế hoạch nhu cầu về số ngày công lao động công ích hàng năm gửi Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ Ban Kế hoạch để đưa vào kế hoạch huy động sử dụng lao động công ích hàng năm của địa phương; đồng gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước để xem xét điều hoà chung. Kế hoạch bao gồm hai phần:
- Kế hoạch chi tiết về nhu cầu số ngày công lao động công ích cần thiết để thực hiện nội dụng ở từng điểm (2.1) (2.2) và (3.3) nêu trên.
- Kế hoạch dự phòng về nhu cầu số ngày công lao động công ích cần thiết để thực hiện nội dung ở từng điểm (2.3) và (3.2) nêu trên.
Trong năm nếu có yêu cầu tăng, giảm thì lập kế hoạch điều chỉnh.
Các bản kế hoạch của Bộ chỉ huy quân sự thuộc loại tối mật, phải được quản lý chặt chẽ theo chế độ bảo mật.
4.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với các ngành liên quan rà soát lại kế hoạch về nhu cầu ngày công ở từng công trình thuộc từng ngành (thuỷ lợi, quốc phòng, giao thông) sử dụng; tính toán khả năng nguồn lao động công ích của địa phương; lập kế hoạch huy động sử dụng lao động công ích hàng năm và tổ chức thực hiện trong phạm vi tỉnh, thành phố.
Việc xây dựng kế hoạch và đôn đốc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch cần ưu tiên cho nhu cầu làm đê điều, kè cống và nhu cầu xây dựng các công trình quốc phòng, đồng thời phải bảo đảm sự công bằng trong việc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích giữa người có nghĩa vụ các vùng, các địa phương, đơn vị cơ sở.
Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội; cơ quan quân sự các cấp có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện việc giảm ngày công lao động công ích hàng năm ở địa phương theo đúng chế độ quy định.
Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hàng năm và có hiệu lực từ ngày 01-1-1992.
|
Bùi Ngọc Thanh (Đã ký) |
Phạm Văn Trà (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 01/05/1988 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích | |
| 10/05/1988 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 16/TT-LB bổ sung nghĩa vụ lao động công ích |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
16 TT.LB.TC-LDTBXH.doc |