Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý
Số hiệu | 146/2012/TTLT-BTC-BTP | Ngày ban hành | 07/09/2012 |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch | Ngày có hiệu lực | 25/10/2012 |
Nguồn thu thập | Công báo số 615 + 616, năm 2012 | Ngày đăng công báo | 30/09/2012 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thị Minh / Thứ trưởng |
Cơ quan: | Bộ Tư pháp | Tên/Chức vụ người ký | Đinh Trung Tụng / Thứ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP được ban hành nhằm quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nuôi con nuôi, từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi và chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc sử dụng kinh phí hiệu quả và minh bạch trong hoạt động nuôi con nuôi.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các cơ quan như Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã, và các cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài. Đối tượng áp dụng là các cơ quan, đơn vị được cấp kinh phí cho hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nuôi con nuôi.
Thông tư được cấu trúc thành 7 điều, trong đó nổi bật là các quy định về nguồn kinh phí, nội dung chi từ nguồn thu, mức chi cho các hoạt động chuyên môn, lập dự toán và quyết toán kinh phí. Một điểm mới đáng chú ý là việc phân chia tỷ lệ nguồn thu cho các cơ quan khác nhau, nhằm đảm bảo sự công bằng và hiệu quả trong việc sử dụng kinh phí.
Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 10 năm 2012. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, các cơ quan, đơn vị có thể phản ánh để Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 146/2012/TTLT-BTC-BTP |
Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2012 |
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
QUY ĐỊNH VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ TRONG LĨNH VỰC NUÔI CON NUÔI TỪ NGUỒN THU LỆ PHÍ ĐĂNG KÝ NUÔI CON NUÔI, LỆ PHÍ CẤP, GIA HẠN, SỬA ĐỔI GIẤY PHÉP CỦA TỔ CHỨC CON NUÔI NƯỚC NGOÀI, CHI PHÍ GIẢI QUYẾT NUÔI CON NUÔI NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Nuôi con nuôi ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Các cơ quan được cấp kinh phí bảo đảm hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù trong lĩnh vực nuôi con nuôi theo Thông tư này gồm:
a) Cục Con nuôi thuộc Bộ Tư pháp;
b) Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Sở Tư pháp tỉnh);
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
d) Cơ quan đại diện Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan đại diện);
đ) Các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ liên quan đến việc nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi (sau đây gọi là Nghị định số 19/2011/NĐ-CP).
Điều 2. Nguồn kinh phí từ thu lệ phí, thu từ chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài được để lại
Lệ phí, chi phí được để lại theo quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi được phân chia cho các cơ quan, đơn vị thực hiện để chi cho các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ nuôi con nuôi, cụ thể:
1. Số thu được từ lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điều 45 và Điều 46 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP: Cục Con nuôi Bộ Tư pháp được để lại sử dụng.
2. Số thu được từ chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài theo quy định tại Điều 47 và Điều 49 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
a) Cục Con nuôi Bộ Tư pháp: Được để lại sử dụng 5% số thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài để thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP;
b) Sở Tư pháp: Được để lại sử dụng 10% số thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài, trong đó: 5% số thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài để xác minh nguồn gốc trẻ em được cho làm con nuôi, 5% số thu chi phí giải quyết con nuôi nước ngoài để hoàn tất thủ tục và giao nhận con nuôi;
c) Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài được để lại 85% số thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài để nâng cao chất lượng dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương, trong đó:
70% số thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài để nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em và cải thiện các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ nhu cầu, lợi ích của trẻ em;
15% số thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài để bổ sung quỹ lương và nâng cao năng lực cho nhân viên cơ sở nuôi dưỡng.
3. Số thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 40 và Điều 44 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP:
a) Đối với lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: Ủy ban nhân dân cấp xã được để lại sử dụng;
b) Đối với lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan đại diện: Cơ quan đại diện được để lại sử dụng;
c) Đối với lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài: Cục con nuôi Bộ Tư pháp được để lại sử dụng 50% lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chuyển cho Sở Tư pháp 50% lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
4. Việc sử dụng kinh phí từ lệ phí, chi phí được để lại của các cơ quan, đơn vị thực hiện theo nội dung chi và mức chi quy định tại Điều 3, Điều 4 Thông tư Liên tịch này.
Điều 3. Nội dung chi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài được để lại để chi hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi
Nội dung chi từ nguồn thu lệ phí, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài để lại cho đơn vị thu lệ phí thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về phí và lệ phí và Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, cụ thể như sau:
1. Nội dung chi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi được để lại sử dụng theo quy định tại Điều 44 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP cụ thể như sau:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí trả lương cho cán bộ công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết việc nuôi con nuôi như: Chi thông tin liên lạc, gửi tài liệu, trao đổi thư tín; Chi in ấn, phát hành biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về nuôi con nuôi; chi mua văn phòng phẩm, dịch vụ công cộng, điện nước, công tác phí, và các khoản chi phí cần thiết liên quan trực tiếp đến việc giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi;
c) Chi mua sắm và sửa chữa tài sản, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn, chỉ đạo nghiệp vụ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi.
2. Nội dung chi từ nguồn thu lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài được để lại sử dụng:
Lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài được để lại sử dụng cho các nội dung quy định tại điều 46 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc thu lệ phí, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí trả lương cho cán bộ công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài: Chi thông tin liên lạc, gửi tài liệu, trao đổi thư tín; Chi in ấn, phát hành biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về nuôi con nuôi; chi mua văn phòng phẩm, dịch vụ công cộng, điện nước, công tác phí trong nước và nước ngoài và các khoản chi phí cần thiết liên quan trực tiếp đến việc cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài;
c) Chi tập huấn nghiệp vụ cho văn phòng con nuôi nước ngoài tại Việt Nam.
3. Nội dung chi từ nguồn thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài được để lại sử dụng theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP cụ thể như sau:
a) Cơ sở nuôi dưỡng trẻ em được cho làm con nuôi nước ngoài được sử dụng 85% số thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài để nâng cao chất lượng, dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại địa phương, cụ thể như sau:
70% số thu chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP: Chi sửa chữa, cải tạo cơ sở vật chất, mua sắm vật tư, trang thiết bị, chi tiền ăn cho trẻ em, chi mua sắm sách vở, dụng cụ học tập và một số khoản chi khác phục vụ cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
15% số thu chi phí quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định 19/2011/NĐ-CP: Chi trả lương, phụ cấp cho cán bộ, nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng và chi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực cho nhân viên của cơ sở nuôi dưỡng.
b) Sở Tư pháp được sử dụng 10% số thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài để chi cho các nội dung sau:
5% số thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài để chi cho công tác xác minh nguồn gốc của trẻ em được cho làm con nuôi: chi công tác phí, thuê phương tiện, xăng xe và một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc xác minh nguồn gốc của trẻ em được cho làm con nuôi.
5% số thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài để chi cho việc hoàn tất thủ tục và giao nhận con nuôi: chi công tác phí, văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, cước phí bưu chính và một số khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho việc hoàn tất thủ tục và giao nhận con nuôi.
c) Cục Con nuôi, Bộ Tư pháp được để lại sử dụng 5% số thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài để chi cho các công việc phục vụ trực tiếp cho công tác thu như:
Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc thu và chuyển chi phí, bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương, trừ chi phí trả lương cho cán bộ công chức được hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thu và chuyển chi phí như: Chi thông tin liên lạc, gửi tài liệu, trao đổi thư tín; Chi in ấn, phát hành biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về nuôi con nuôi; chi mua văn phòng phẩm, dịch vụ công cộng, điện nước, công tác phí, và các khoản chi phí cần thiết liên quan trực tiếp đến việc giải quyết hồ sơ nuôi con nuôi.
Chi mua sắm và sửa chữa tài sản, thiết bị phục vụ trực tiếp công tác thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu, hội nghị sơ kết, tổng kết, tập huấn, chỉ đạo nghiệp vụ và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thu chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
Điều 4. Mức chi cho các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài được để lại
1. Các nội dung chi hỗ trợ công tác nuôi con nuôi thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Một số mức chi chưa có quy định nhưng cần thiết để phục vụ công việc thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị được vận dụng các mức chi tương ứng với các công việc tương tự đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Điều 5. Lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
Việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán. Thông tư này hướng dẫn thêm một số điểm trong công tác lập dự toán, chấp hành và quyết toán thu, chi từ nguồn lệ phí, chi phí trong lĩnh vực nuôi con nuôi cụ thể như sau:
1. Lập dự toán:
Căn cứ mức thu, thẩm quyền thu, chế độ sử dụng lệ phí nuôi con nuôi quy định tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ; hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách, các cơ quan, đơn vị lập dự toán thu, chi theo quy định, cụ thể:
a) Cục Con nuôi (Bộ Tư pháp): Lập dự toán thu từ nguồn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết việc nuôi con nuôi nước ngoài, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của Nghị định số 19/2011/NĐ-CP và lập dự toán chi từ các khoản lệ phí, chi phí được để lại Cục chi tiêu theo quy định.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự toán thu, chi từ nguồn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước;
c) Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài lập dự toán thu, chi từ nguồn lệ phí đăng ký nuôi con nuôi tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
2. Phương thức thu nộp và điều chuyển số thu cho các cơ quan có liên quan:
a) Đối với lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài: Cục Con nuôi thu và được để lại toàn bộ số thu lệ phí.
b) Đối với lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước: số thu phát sinh hạch toán thu nộp vào tài khoản thu của ngân sách cấp xã và phân cấp 100% nguồn thu cho ngân sách cấp xã để chi cho các nội dung có liên quan theo quy định tại Nghị định 19/2011/NĐ-CP.
c) Đối với lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài do Cục con nuôi Bộ Tư pháp thu:
Cục Con nuôi định kỳ hàng tuần nộp toàn bộ (100%) số thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài thu được vào tài khoản tạm thu của Cục Con nuôi mở tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Định kỳ cuối tháng, Cục Con nuôi lập danh sách đối tượng thuộc diện con nuôi nước ngoài, phân chia theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Kho bạc nhà nước, Sở Tài chính và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan (có phát sinh thu trong tháng). Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phân chia 50% số thu này chi tiết theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thực hiện hạch toán vào tài khoản thu của ngân sách địa phương.
Cục Con nuôi thực hiện rút dự toán để chi tiêu trong phạm vi 50% số thu lệ phí phát sinh.
Căn cứ số kinh phí được phân chia (50% số thu), Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo số kinh phí được bổ sung cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp thực hiện rút dự toán để chi tiêu trong phạm vi số kinh phí đã được thông báo.
d) Đối với lệ phí đăng ký nuôi con nuôi do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu: Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thu và được để lại sử dụng cho các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ trực tiếp phục vụ công tác thu lệ phí đăng ký nuôi Con nuôi quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
đ) Đối với chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài:
Cục Con nuôi định kỳ hàng tuần nộp toàn bộ (100%) số thu từ chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài thu được vào tài khoản tạm thu của Cục Con nuôi mở tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Định kỳ cuối tháng, Cục Con nuôi lập danh sách đối tượng thuộc diện con nuôi nước ngoài, phân chia theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Kho bạc nhà nước, Sở Tài chính và Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan (có phát sinh thu trong tháng). Kho bạc nhà nước có trách nhiệm phân chia 95% số thu này chi tiết theo địa bàn từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thực hiện hạch toán vào tài khoản thu của ngân sách địa phương.
Cục Con nuôi thực hiện rút dự toán để chi tiêu trong phạm vi 5% số thu phát sinh.
Căn cứ số kinh phí được phân chia (95% số thu), Sở Tài chính có trách nhiệm thông báo số kinh phí được bổ sung cho Sở Tư pháp và cơ sở nuôi dưỡng trẻ em. Các đơn vị thực hiện rút dự toán để chi tiêu trong phạm vi số kinh phí đã được thông báo.
3. Phân bổ dự toán:
Trên cơ sở dự toán thu, chi lệ phí, chi phí nuôi con nuôi được giao hoặc được điều chuyển, các cơ quan, đơn vị phân bổ dự toán để thực hiện các nội dung chi theo quy định tại Điều 3 Thông tư này.
4. Việc sử dụng và quyết toán kinh phí hoạt động chuyên môn nghiệp vụ trong lĩnh vực con nuôi từ nguồn thu lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi giấy phép của tổ chức con nuôi nước ngoài, chi phí giải quyết con nuôi nước ngoài thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, Pháp lệnh phí, lệ phí và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 6. Kiểm tra, báo cáo công khai việc sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
1. Cơ quan sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 2 của Thông tư này có trách nhiệm định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, đồng thời gửi Sở Tư pháp tổng hợp để báo cáo Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp tình hình sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và định kỳ hàng năm báo cáo Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp tình hình sử dụng chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài tại địa phương.
3. Cục Con nuôi - Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra và báo cáo công khai thu, chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài trên phạm vi toàn quốc theo quy định tại khoản 2 Điều 49 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 25 tháng 10 năm 2012.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP |
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
Nơi nhận: |
|
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]-->VBHD[Văn bản hướng dẫnLuật Ngân sách nhà nước 2002] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
Luật Nuôi con nuôi 2010
Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi mới nhất
Nghị định 118/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 93/2008/NĐ-CP chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
Luật Ngân sách nhà nước 2002
Nghị định 60/2003/NĐ-CP quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước
Luật Nuôi con nuôi 2010
Nghị định 19/2011/NĐ-CP hướng dẫn Luật Nuôi con nuôi mới nhất
]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý] & được hướng dẫn bởi [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
07/09/2012 | Văn bản được ban hành | Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý | |
25/10/2012 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư liên tịch 146/2012/TTLT-BTC-BTP quy định việc lập dự toán quản lý |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
146.2012.TTLT.BTC.BTP.doc | |
|
VanBanGoc_146_2012_TTLT-BTC-BTP.pdf | |
|
VanBanGoc_146-2012-TTLT-BTC-BTP_146-2012-TTLT-BTC-BTP.pdf |