Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi
Số hiệu | 9/TT | Ngày ban hành | 18/03/1975 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 23/03/1975 |
Nguồn thu thập | Công báo số 4/1975; | Ngày đăng công báo | |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Lao động | Tên/Chức vụ người ký | Nguyễn Thọ Chân / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
Lý do hết hiệu lực: | Không còn phù hợp | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 9/TT được ban hành bởi Bộ Lao động vào ngày 18 tháng 3 năm 1975, nhằm hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp cho thợ đặc biệt giỏi trong các xí nghiệp và cơ quan Nhà nước. Mục tiêu chính của văn bản này là khuyến khích công nhân kỹ thuật giỏi đã được xếp tột bậc trong thang lương, đồng thời tạo điều kiện cho các đơn vị quản lý và sử dụng hiệu quả đội ngũ công nhân này.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các công nhân kỹ thuật đã xếp tột bậc của thang lương từ 3 năm trở lên, có nhiều kinh nghiệm và đóng góp tích cực cho sản xuất. Đối tượng áp dụng là những công nhân đạt tiêu chuẩn và được công nhận là thợ đặc biệt giỏi.
Văn bản được cấu trúc thành bốn phần chính:
- Mục đích và yêu cầu: Đề ra nguyên tắc phân phối theo lao động và khuyến khích công nhân phát triển nghề nghiệp.
- Điều kiện để được xét thợ đặc biệt giỏi: Đưa ra các tiêu chí cụ thể cho việc công nhận.
- Đối tượng, mức phụ cấp và cách tính phụ cấp: Quy định mức phụ cấp cụ thể dựa trên thang lương và thời gian công tác.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện: Hướng dẫn các đơn vị thực hiện và kiểm tra việc áp dụng chế độ phụ cấp.
Các điểm mới trong Thông tư bao gồm quy định rõ ràng về mức phụ cấp cho từng loại thang lương và cách tính phụ cấp. Thông tư có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 1975 và yêu cầu các đơn vị thực hiện việc xét chọn và công nhận thợ đặc biệt giỏi hàng năm.
BỘ LAO ĐỘNG |
VIỆT NAM DÂN CHỦ
CỘNG HÒA |
Số: 9/TT |
Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 1975 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG SỐ 09-LĐ/TT NGÀY 18 THÁNG 3 NĂM 1975 HƯỚNG DẪN VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ PHỤ CẤP THỢ ĐẶC BIỆT GIỎI
Ngày 6 tháng 6 năm 1974, Hội đồng Chính phủ đã ra Nghị định số 137/CP về công tác tiền lương, bảo hiểm xã hội, phúc lợi tập thể của công nhân, viên chức Nhà nước trong hai năm 1974 - 1975; trong đó có: "Đặt khoản phụ cấp từ 10% đến 30% lương cấp bậc cho "thợ đặc biệt giỏi đã xếp tột bậc của thang lương và một số bảng lương công nhân của Nhà nước, sau một thời gian 3 năm trở lên và vẫn còn phát huy tác dụng tốt đối với sản xuất". Nay Bộ Lao động hướng dẫn thi hành phụ cấp thợ đặc biệt giỏi cho công nhân đã xếp tột bậc của thang lương. Còn đối với một số bảng lương công nhân còn nhiều vấn đề phải nghiên cứu kỹ, sẽ hướng dẫn sau.
I- MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
Hiện nay, trong các xí nghiệp cơ quan Nhà nước, nhiều công nhân kỹ thuật đã được xếp tột bậc của các thang lương đã trên 3 năm trong đó có một số người đang phát triển tài năng và đang phát huy tác dụng tích cực đối với sản xuất, cần được khuyến khích đúng mức. Chế độ phụ cấp thợ đặc biệt giỏi ban hành nhằm:
1- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, khuyến khích những công nhân kỹ thuật giỏi đã được xếp tột bậc, vẫn tiếp tục học tập, kỹ thuật, trau dồi nghề nghiệp, phát huy hết tài năng trong sản xuất, có kết quả cụ thể.
2- Tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị quản lý và sử dụng hợp lý đội ngũ công nhân kỹ thuật giỏi, có nhiều kinh nghiệm về sản xuất theo đúng khả năng và nghề nghiệp của họ.
II- ĐIỀU KIỆN ĐỂ ĐƯỢC XÉT THỢ ĐẶC BIỆT GIỎI
Những công nhân kỹ thuật được xếp tột bậc của thang lương, nói chung là những thợ giỏi trong nghề. Những người được công nhận là thợ đặc biệt giỏi phải có những điều kiện như sau:
1- Đã được xếp tột bậc của thang lương sau 3 năm trở lên, đang làm đúng nghề, hiểu biết và làm được đầy đủ các yêu cầu theo tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật đã quy định cho bậc tột cùng của thang lương của nghề đó; có nhiều kinh nghiệm nghề nghiệp, đã giải quyết được những khó khăn về kỹ thuật và công nghệ của đơn vị.
2- Có ý thức làm chủ tập thể trong công tác và sản xuất, không vi phạm kỷ luật lao động, không xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa lần nào, không để lãng phí thời gian lao động, nguyên liệu và công cụ máy móc.
3- Luôn luôn phấn đấu học tập, nâng cao trình độ kỹ thuật, nhiệt tình dìu dắt thợ trẻ và phổ biến kinh nghiệm nghề nghiệp cho công nhân cùng nghề, được công nhân trong đơn vị tín nhiệm về nghề nghiệp.
III- ĐỐI TƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP VÀ CÁCH TÍNH PHỤ CẤP
A- ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP:
Sự khác nhau về mức độ phức tạp kỹ thuật của các nghề, đã được thể hiện trên các thang lương, nên thời gian đào tạo và công tác đề đạt tới trình độ xếp tột bậc của các thang lương có khác nhau, do đó mức phụ cấp cũng khác nhau.
1- Những công nhân xếp bậc theo thang lương 7 bậc, bội số 2,5 và 2,2 và một số thang lương 6 bậc có bội số 2,4 và 2,1 mà được công nhận là thợ đặc biệt giỏi như mục II, được hưởng:
a) Mức phụ cấp 15% lương cấp bậc cho những người đã xếp tột bậc của thang lương trên 3 năm đến hết 8 năm;
b) Mức phụ cấp 30% lương cấp bậc cho những người đã xếp tột bậc của thang lương trên 8 năm.
2- Những công nhân xếp bậc theo các thang lương 6 bậc còn lại, thang lương 5 bậc mà được công nhận là thợ đặc biệt giỏi như mục II được hưởng:
a) Mức phụ cấp 10% lương cấp bậc cho những người đã xếp tột bậc của thang lương trên 3 năm đến hết 8 năm;
b) Mức phụ cấp 20% lương cấp bậc cho những người đã xếp tột bậc của thang lương trên 8 năm.
B- CÁCH TÍNH PHỤ CẤP:
Phụ cấp thợ đặc biệt giỏi được tính trên cơ sở lương cấp bậc (bình thường hoặc là nóng hại) và chỉ được hưởng trong những ngàylàm việc đúng nghề. Tất cả những trường hợp nghỉ việc vì bất cứ lý do gì, hoặc đi làm việc khác trái ngành, nghề, đều không được hưởng phụ cấp.
IV- TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
1- Các ngành, các địa phương có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện, uốn nắn lệch lạch, phổ biến kinh nghiệm, đảm bảo thi hành đúng các quy định trong thông tư này.
2- Mỗi năm một lần (quý I) thủ trưởng đơn vị cơ sở phối hợp với thư ký công đoàn cùng cấp, tổ chức việc xét chọn thợ đặc biệt giỏi và thi hành chế độ phụ cấp. Những người năm trước được công nhận là thợ đặc biệt giỏi, nhưng năm sau không được công nhận nữa, thì không được tiếp tục hưởng phụ cấp.
3- Quá trình tiến hành xét chọn, công nhận thợ đặc biệt giỏi và xác định mức phụ cấp, thủ trưởng đơn vị phải phối hợp chặt chẽ với đại diện công đoàn cùng cấp, và phải chú ý lắng nghe ý kiến của công nhân cùng nghề, của cán bộ kỹ thuật để việc nhận xét và quyết định được đúng đắn.
4- Công nhân được công nhận là thợ đặc biệt giỏi được hưởng phụ cấp từ ngày 1 tháng 1 của năm được quyết định công nhận thợ đặc biệt giỏi (tổ chức xét duyệt vào quý I hàng năm) và được hưởng đến hết năm đó. Trường hợp vi phạm những điều kiện ở mục II thì giám đốc huỷ quyết định công nhận thợ đặc biệt giỏi và cắt khoản phụ cấp này từ ngày ký quyết định. Riêng năm 1975, thời hạn xét duyệt là quý II.
5- Những cán bộ thi hành sai Thông tư này, gây tổn thất công quỹ của Nhà nước đều xử lý theo tinh thần Nghị quyết số 228 của Trung ương Đảng và Điều 12 của Pháp lệnh trừng trị các tội phạm tài sản xã hội chủ nghĩa công bố ngày 23 tháng10 năm 1970.
Trong quá trình thực hiện có khó khăn mắc mứu gì, các cơ sở báo cáo cho Bộ chủ quản, hoặc Uỷ ban hành chính địa phưong và Bộ Lao động để kịp thời nghiên cứu giải quyết.
|
Nguyễn Thọ Chân (Đã ký) |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứ ]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi]"
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
18/03/1975 | Văn bản được ban hành | Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi | |
23/03/1975 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 9/TT hướng dẫn phụ cấp thợ đặc biệt giỏi |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
9.TT.doc |