Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài
| Số hiệu | 99/2005/TT-BTC | Ngày ban hành | 14/11/2005 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 08/12/2005 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 24 - 11/2005; | Ngày đăng công báo | 23/11/2005 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trương Chí Trung / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 168/2010/TT-BTC Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài | Ngày hết hiệu lực | |
Tóm tắt
Thông tư 99/2005/TT-BTC được ban hành nhằm quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc thu lệ phí, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính nhà nước.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các công dân Việt Nam có nhu cầu làm việc tại nước ngoài và cần giấy xác nhận không có tiền án. Đối tượng áp dụng là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận và các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thu lệ phí.
Cấu trúc chính của Thông tư được chia thành ba phần lớn:
- I- Đối tượng và mức thu: Quy định rõ đối tượng nộp lệ phí và mức thu là 50.000 đồng/lần/người.
- II- Tổ chức thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí: Nêu rõ trách nhiệm của cơ quan thu lệ phí, quy trình thu nộp, và cách quản lý sử dụng lệ phí thu được.
- III- Tổ chức thực hiện: Đề cập đến hiệu lực thi hành của Thông tư và trách nhiệm của các bên liên quan trong việc thực hiện các quy định.
Thông tư có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện theo đúng quy định. Đây là một bước quan trọng trong việc quản lý lệ phí liên quan đến giấy xác nhận không có tiền án, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động và việc làm.
|
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 99/2005/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2005 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY XÁC NHẬN KHÔNG CÓ TIỀN ÁN CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN TẠI NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí ngày
28/8/2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh phí và lệ phí;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Chính phủ tại Công văn số 68/CP-VX ngày 17/10/2000
về việc cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc ở Đài
Loan;
Sau khi có ý kiến của Bộ Công an, Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản
lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm
việc có thời hạn tại nước ngoài như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC THU:
1. Công dân Việt Nam có nhu cầu đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận không có tiền án theo quy định của pháp luật phải nộp lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án cho người lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài (sau đây gọi chung là lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án) theo quy định tại Thông tư này.
2. Mức thu lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án là 50.000 (năm mươi nghìn) đồng/lần/người.
3. Lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án thu bằng Đồng Việt Nam.
II- TỔ CHỨC THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ:
1. Lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án có trách nhiệm:
a) Tổ chức thu, nộp lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án theo đúng quy định tại Thông tư này. Niêm yết hoặc thông báo công khai mức thu lệ phí tại địa điểm thu lệ phí. Khi thu tiền lệ phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp lệ phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Mở tài khoản “tạm giữ tiền lệ phí” tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền lệ phí. Định kỳ hàng ngày hoặc chậm nhất 10 ngày một lần phải gửi số tiền lệ phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền lệ phí để quản lý theo chế độ hiện hành.
c) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh việc thu, nộp và quản lý, sử dụng số tiền lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án theo chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp hiện hành.
d) Đăng ký, kê khai, thu, nộp lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo đúng quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
e) Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan thu lệ phí được trích 60% (sáu mươi phần trăm) tổng số tiền lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án thực thu được để chi phục vụ cho công tác thu lệ phí theo các nội dung sau:
- Chi mua (hoặc in) các loại biểu mẫu, sổ sách sao chụp hồ sơ và các chi phí trực tiếp cần thiết phục vụ công tác thu lệ phí;
- Chi bồi dưỡng làm việc ngoài giờ phục vụ công tác thu lệ phí;
- Chi trích quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu lệ phí của cơ quan công an thực hiện công tác tra cứu, xác minh lý lịch tư pháp của công dân. Mức chi trích lập 2 (hai) quỹ khen thưởng và phúc lợi, bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Toàn bộ số tiền lệ phí được trích theo quy định trên đây, cơ quan thu phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền lệ phí được trích để lại theo quy định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
4. Tổng số tiền lệ phí thực thu được, sau khi trừ số được trích để lại trang trải cho việc thu lệ phí theo tỷ lệ % quy định tại điểm 3 mục này (60%), số tiền còn lại (40%) cơ quan thu lệ phí phải trực tiếp nộp vào ngân sách nhà nước theo chương, loại, khoản tương ứng, mục 045 mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Hàng năm, cơ quan thu lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án phải lập dự toán và quyết toán thu - chi tiền lệ phí gửi cơ quan quản lý ngành cấp trên, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch. Việc quyết toán lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp lệ phí, các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức thu lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án và các cơ quan liên quan thực hiện thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không có tiền án theo quy định tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
|
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG
|
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Nghị định 57/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
Pháp lệnh phí lệ phí 2001 - 38/2001/PL-UBTVQH10
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 14/11/2005 | Văn bản được ban hành | Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài | |
| 08/12/2005 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 99/2005/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy xác nhận không tiền án người lao động làm việc thời hạn nước ngoài |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
99.2005.TT.BTC.doc |