Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính
| Số hiệu | 93/2002/TT-BTC | Ngày ban hành | 21/10/2002 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 01/01/2003 |
| Nguồn thu thập | Công báo số 58 | Ngày đăng công báo | 20/11/2002 |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Trương Chí Trung / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Hết hiệu lực toàn bộ |
| Lý do hết hiệu lực: | Bị thay thế bởi Thông tư 97/2006/TT-BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Ngày hết hiệu lực | 12/11/2006 |
Tóm tắt
Thông tư 93/2002/TT-BTC được ban hành bởi Bộ Tài chính vào ngày 21 tháng 10 năm 2002, nhằm quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính. Mục tiêu của văn bản này là để hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, cụ thể là lệ phí liên quan đến các công việc địa chính.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khi thực hiện các công việc liên quan đến địa chính được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết. Mức thu lệ phí địa chính được quy định cụ thể cho từng loại công việc, với các mức khác nhau tùy thuộc vào đối tượng nộp lệ phí và khu vực địa lý.
Cấu trúc của Thông tư gồm ba phần chính:
- I- Phạm vi áp dụng và mức thu: Quy định về đối tượng và mức thu lệ phí.
- II- Thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính: Hướng dẫn quy trình thu, nộp và quản lý lệ phí, bao gồm trách nhiệm của cơ quan thu.
- III- Tổ chức thực hiện: Quy định về hiệu lực thi hành và việc bãi bỏ các quy định trái với Thông tư này.
Thông tư có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2003 và bãi bỏ những quy định trước đây không phù hợp. Văn bản này cũng nhấn mạnh việc các cơ quan, tổ chức và cá nhân cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính nếu gặp vướng mắc trong quá trình thực hiện.
|
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 93/2002/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2002 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ SỐ 93/2002/TT-BTC NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2002 QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ
phí ngày 28/8/2001, Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh và Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính
như sau:
I- PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ MỨC THU
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được uỷ quyền giải quyết các công việc về địa chính thì phải nộp lệ phí địa chính theo quy định tại Thông tư này.
2. Mức thu lệ phí địa chính quy định như sau:
|
TT |
Công việc địa chính |
Đơn vị tính |
Mức thu |
||
|
|
|
|
Cá nhân, hộ gia đình |
Tổ chức |
|
|
|
|
|
Tại các quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh |
Khu vực khác |
|
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
1 |
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và cấp giấy hợp thức hoá quyền sử dụng đất |
đồng/giấy |
25.000 |
10.000 |
100.000 |
|
2 |
Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai, bao gồm: chứng nhận thay đổi chủ sử dụng đất, thay đổi hình thể, diện tích thửa đất và thay đổi mục đích sử dụng đất |
đồng/lần |
15.000 |
5.000 |
20.000 |
|
3 |
Trích lục bản đồ hoặc các văn bản cần thiết trong hồ sơ địa chính: |
đồng/văn bản |
|
|
|
|
|
- Trích lục văn bản |
|
10.000 |
5.000 |
10.000 |
|
|
- Trích lục bản đồ |
|
10.000 |
10.000 |
10.000 |
|
4 |
Xác nhận tính pháp lý của các giấy tờ nhà đất |
đồng/lần |
20.000 |
10.000 |
20.000 |
3. Không thu lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú tại các xã, thôn thuộc khu vực III theo Quyết định số 42/UB-QĐ ngày 23/5/1997; Quyết định số 21/1998/QĐ-UBDTMN ngày 25/2/1998 và Quyết định số 26/1998/QĐ-UB ngày 18/3/1998 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc và Miền núi về việc công nhận 3 khu vực miền núi và đồng bằng.
II- THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG LỆ PHÍ ĐỊA CHÍNH
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/6/2001 có nhiệm vụ thu lệ phí địa chính (sau đây gọi chung là cơ quan thu) phải thực hiện:
a) Tổ chức thu, nộp lệ phí địa chính theo đúng quy định tại Thông tư này. Thông báo (hoặc niêm yết công khai) mức thu lệ phí địa chính tại trụ sở cơ quan thu lệ phí. Khi thu phải cấp biên lai thu lệ phí cho người nộp tiền (loại Biên lai do Bộ Tài chính phát hành hoặc uỷ quyền cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi cơ quan thu lệ phí địa chính đóng trụ sở chính phát hành).
b) Mở số kế toán theo dõi số thu, nộp tiền lệ phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
c) Đăng ký, kê khai, nộp lệ phí địa chính theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
d) Thực hiện thanh toán, quyết toán biên lai thu lệ phí và quyết toán thu, nộp tiền lệ phí với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài chính.
2. Cơ quan thu lệ phí địa chính được trích để lại 10% tổng số tiền lệ phí địa chính thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước để trích quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện việc thu lệ phí địa chính. Mức trích lập hai quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm thực hiện cao hơn năm trước và bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm thực hiện thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Hàng năm, cơ quan thu lệ phí địa chính phải lập dự toán và quyết toán thu, chi tiền thu lệ phí địa chính gửi cơ quan quản lý ngành, cơ quan Tài chính, cơ quan Thuế cùng cấp. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền lệ phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
3. Tổng số tiền lệ phí thu được sau khi trừ số được trích để lại theo tỷ lệ theo quy định tại điểm 2 trên đây, số còn lại (90%) cơ quan thu phải nộp vào ngân sách nhà nước (NSNN) theo quy định sau đây:
a) Cơ quan thu lệ phí địa chính thực hiện kê khai với cơ quan Thuế trực tiếp quản lý về số biên lai đã sử dụng, số tiền lệ phí thu được của tháng trước theo mẫu của cơ quan Thuế quy định trong 5 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trường hợp trong tháng không phát sinh số thu lệ phí vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế.
Thời hạn nộp tiền vào NSNN chậm nhất không quá ngày 15 của tháng tiếp theo, ghi vào chương, loại, khoản tương ứng, mục 047, tiểu mục 02 mục lục NSNN quy định (cơ quan thu lệ phí địa chính thuộc trung ương quản lý thì nộp vào ngân sách trung ương; cơ quan thu lệ phí địa chính thuộc địa phương quản lý thì nộp vào ngân sách địa phương).
b) Cơ quan Thuế trực tiếp quản lý có nhiệm vụ kiểm tra tờ khai, đối chiếu với số biên lai thu đã phát hành, đã sử dụng để xác định chính xác số tiền lệ phí đã thu, số phải nộp và thông báo cho đơn vị thu lệ phí địa chính thực hiện thanh toán với NSNN theo số lệ phí phải nộp do cơ quan Thuế thông báo.
Cơ quan thu lệ phí địa chính thực hiện thanh toán số phải nộp ngân sách theo thông báo của cơ quan Thuế, nếu nộp chưa đủ thì phải nộp tiếp số còn thiếu vào ngân sách theo thời hạn ghi trong thông báo, nếu đã nộp thừa thì được trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp sau.
III- TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2003. Bãi bỏ những quy định trước đây về lệ phí địa chính trái với Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
|
|
Trương Chí Trung (Đã ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn ]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế
]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định pháp luật về phí và lệ phí
Nghị định 57/2002/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
Pháp lệnh phí lệ phí 2001 - 38/2001/PL-UBTVQH10
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 21/10/2002 | Văn bản được ban hành | Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính | |
| 01/01/2003 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính | |
| 12/11/2006 | Văn bản hết hiệu lực | Thông tư 93/2002/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng lệ phí địa chính | |
| 12/11/2006 | Bị thay thế | Thông tư 97/2006/TT-BTC phí lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định Hội đồng nhân dân tỉnh thành phố thuộc Trung ương |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
93.2002.TT.BTC.doc |