Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất
Số hiệu | 91/2018/TT-BTC | Ngày ban hành | 28/09/2018 |
Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 18/12/2018 |
Nguồn thu thập | Công báo 1065 + 1066, năm 2018 | Ngày đăng công báo | 30/11/2018 |
Ban hành bởi | |||
Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Đinh Tiến Dũng / Bộ trưởng |
Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực |
Tóm tắt
Thông tư 91/2018/TT-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu. Mục tiêu chính của văn bản này là đảm bảo việc thực hiện các quy định về dán nhãn năng lượng theo Quyết định số 04/2017/QĐ-Ttg của Thủ tướng Chính phủ.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư bao gồm các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng kinh phí cho lộ trình dán nhãn năng lượng. Cụ thể, các nguồn kinh phí thực hiện được xác định từ ngân sách nhà nước, tài trợ của tổ chức, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác.
Cấu trúc của Thông tư gồm 7 điều, trong đó nổi bật là:
- Điều 1: Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
- Điều 2: Nguồn kinh phí thực hiện.
- Điều 3: Nội dung chi và mức chi từ nguồn chi thường xuyên.
- Điều 4: Nội dung chi từ nguồn chi đầu tư phát triển.
- Điều 5: Nội dung chi từ nguồn tài trợ và đóng góp.
- Điều 6: Lập, phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán.
- Điều 7: Tổ chức thực hiện.
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm quy định chi tiết về nội dung chi từ các nguồn kinh phí khác nhau và quy trình lập dự toán, quản lý và quyết toán. Thông tư có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 12 năm 2018, và trong quá trình thực hiện, các tổ chức, cá nhân có thể phản ánh vướng mắc để Bộ Tài chính xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
BỘ TÀI CHÍNH
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/2018/TT-BTC |
Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2018 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN LỘ TRÌNH DÁN NHÃN NĂNG LƯỢNG VÀ ÁP DỤNG MỨC HIỆU SUẤT NĂNG LƯỢNG TỐI THIỂU
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 04/2017/QĐ-Ttg ngày 9 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn lập, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu ban hành kèm theo Quyết định số 04/2017/QĐ-Ttg ngày 9 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu và lộ trình thực hiện.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu.
Điều 2. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Ngân sách nhà nước (chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển) bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ được giao cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu.
3. Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung chi và mức chi từ nguồn chi thường xuyên
1. Tổ chức hoạt động tuyên truyền, phổ biến thông tin rộng rãi về danh mục, phương tiện, thiết bị, lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.
2. Đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật và công nhân lành nghề thực hiện kiểm tra, thử nghiệm hiệu suất năng lượng đối với các phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng.
a) Chi biên soạn chương trình; giáo trình, tài liệu đào tạo về dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu theo Thông tư số 76/2018/TT-BTC ngày 17 tháng 8 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung, mức chi xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn giáo trình môn học đối với giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp.
b) Chi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thuật thực hiện kiểm tra, thử nghiệm hiệu suất năng lượng đối với các phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng áp dụng theo Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
c) Chi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân lành nghề thực hiện kiểm tra, thử nghiệm hiệu suất năng lượng đối với các phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng áp dụng theo Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
3. Chi khảo sát, đánh giá chuyển đổi thị trường hiệu suất năng lượng, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp: Áp dụng theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra, thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia.
4. Chi xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, các chỉ tiêu về chi phí năng lượng riêng, hiệu suất năng lượng tối thiểu: Nội dung chi và mức chi theo Thông tư liên tịch số 145/2009/TTLT-BTC-BKHCN ngày 17 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho hoạt động xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
5. Chi mua sắm, thuê trang thiết bị để thực hiện kiểm tra, thử nghiệm, chứng nhận hiệu suất năng lượng đối với các phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng theo lộ trình theo Thông tư số 92/2017/TT-BTC ngày 18 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất.
6. Chi kiểm tra, giám sát, hội nghị, hội thảo việc dán nhãn năng lượng cho các nhóm phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
7. Chi lấy mẫu và thử nghiệm để kiểm tra việc dán nhãn năng lượng cho các nhóm phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng trên thị trường do cơ quan kiểm tra quyết định việc lấy mẫu và thử nghiệm chi trả theo quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 3 tháng 3 năm 2010 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá.
Căn cứ kết quả thử nghiệm, trường hợp cơ quan kiểm tra việc dán nhãn năng lượng cho các nhóm phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng kết luận tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dán nhãn năng lượng thì tổ chức, cá nhân đó phải trả chi phí lấy mẫu và thử nghiệm phương tiện, thiết bị dán nhãn năng lượng cho cơ quan kiểm tra.
8. Chi mua số liệu khảo sát, mua mẫu thực hiện kiểm tra hậu kiểm đối với các sản phẩm dán nhãn năng lượng trên thị trường, mức chi theo quy định hiện hành, hợp đồng thỏa thuận, giá cả phù hợp với thị trường.
Điều 4. Nội dung chi và mức chi từ nguồn chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư xây dựng các cơ sở thử nghiệm chuyên ngành thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Điều 5. Nội dung chi và mức chi từ nguồn tài trợ, đóng góp của các cá nhân, tổ chức và nguồn vốn hợp pháp khác
Các nội dung chi và mức chi thực hiện theo thỏa thuận của nhà tài trợ hoặc văn bản ký kết giữa đơn vị với nhà tài trợ. Trường hợp nhà tài trợ và đơn vị không có thỏa thuận thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ quy định tại Thông tư này và các quy định hiện hành có liên quan để thực hiện.
Điều 6. Lập, phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán
Việc lập, chấp hành dự toán, hạch toán kế toán và quyết toán thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật. Ngoài ra, Thông tư này hướng dẫn bổ sung như sau:
1. Hàng năm, cùng thời gian quy định về lập dự toán ngân sách nhà nước, cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu lập dự toán kinh phí và tổng hợp chung trong dự toán thu, chi ngân sách của cơ quan, đơn vị, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định hiện hành về lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước.
2. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch thực hiện kiểm soát thanh toán các khoản chi hoạt động dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu theo quy định tại Khoản 2 Điều 12 Luật Ngân sách Nhà nước về điều kiện chi ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn hiện hành và quy định tại Thông tư này.
a) Đối với chi từ nguồn chi thường xuyên: Thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định tại Thông tư số 61/2012/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước; Thông tư số 39/2016/TT-BTC ngày 01 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 161/2012/TT-BTC; các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung (nếu có) và quy định của pháp luật hiện hành.
b) Đối với chi từ nguồn chi đầu tư phát triển: Thực hiện kiểm soát thanh toán theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; Thông tư số 108/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC; Thông tư số 52/2018/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2016/TT-BTC.
c) Đối với các khoản chi từ nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân: Đơn vị sử dụng nguồn tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân quyết định và chịu trách nhiệm kiểm soát và chi trả từ nguồn kinh phí này theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng và áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu phải mở sổ kế toán để ghi chép, hạch toán và tổng hợp trong quyết toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê, báo cáo quyết toán. Các khoản chi ngân sách nhà nước được hạch toán, quyết toán vào loại, Khoản, Mục và Tiểu Mục tương ứng theo quy định Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Lập, phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán từ nguồn tài trợ, đóng góp của các cá nhân, tổ chức và nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện theo thỏa thuận của nhà tài trợ hoặc văn bản ký kết giữa đơn vị với nhà tài trợ. Trường hợp nhà tài trợ và đơn vị không có thỏa thuận thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan để thực hiện.
5. Lập, phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán từ nguồn chi đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và đầu tư công.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 18 tháng 12 năm 2018.
2. Trường hợp các văn bản dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |
flowchart LR A[Văn bản hiện tại
Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
] A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ] A-->VBDC[Văn bản đính chính ] A-->VBTT[Văn bản thay thế ] A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ] A-->VBLQ[Văn bản liên quan ] VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A VBDCC[Văn bản được căn cứLuật Ngân sách nhà nước 2015]-->A VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước mới nhất
Quyết định 04/2017/QĐ-TTg danh mục phương tiện thiết bị phải dán nhãn năng lượng
Nghị định 87/2017/NĐ-CP chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
Thông tư liên tịch 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý sử dụng kinh phí hoạt động kiểm tra nhà nước chất lượng sản phẩm, hàng hoá]-->A VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]" click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]" click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]" click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]" click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]" click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này" click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]" click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]" click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]" click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]" click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]" click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]" click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất]"
Thông tư liên tịch 14/2014/TTLT-BTC-BTP phổ biến giáo dục pháp luật chuẩn tiếp cận pháp luật
Thông tư 109/2016/TT-BTC
Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán quản lý kinh phí đào tạo cán bộ công chức mới nhất
Thông tư 76/2018/TT-BTC mức chi xây dựng chương trình biên soạn giáo trình giáo dục đại học mới nhất
Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
---|---|---|---|
28/09/2018 | Văn bản được ban hành | Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất | |
18/12/2018 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 91/2018/TT-BTC lập quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện lộ trình dán nhãn năng lượng mới nhất |
Danh sách Tải về
Định dạng | Tập tin | Link download |
---|---|---|
|
VanBanGoc_TT 91.2018.BTC.PDF |