Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất
| Số hiệu | 78-TC/TCT | Ngày ban hành | 08/12/1992 |
| Loại văn bản | Thông tư | Ngày có hiệu lực | 08/12/1992 |
| Nguồn thu thập | Sách-Nhà Xuất bản chính trị Quốc gia; | Ngày đăng công báo | |
| Ban hành bởi | |||
| Cơ quan: | Bộ Tài chính | Tên/Chức vụ người ký | Phan Văn Dĩnh / Thứ trưởng |
| Phạm vi: | Toàn quốc | Trạng thái | Còn hiệu lực |
| Lý do hết hiệu lực: | Ngày hết hiệu lực | ||
Tóm tắt
Thông tư 78-TC/TCT, được ban hành vào ngày 8 tháng 12 năm 1992 bởi Bộ Tài chính, nhằm hướng dẫn việc thu lệ phí trước bạ trong các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất. Mục tiêu chính của văn bản này là tạo ra một khung pháp lý rõ ràng cho việc thu lệ phí trước bạ, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý tài sản đất đai.
Phạm vi điều chỉnh của Thông tư này bao gồm các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, với đối tượng áp dụng là cá nhân, tổ chức được cấp quyền sử dụng đất và các cơ quan nhà nước liên quan. Cụ thể, các đối tượng nộp lệ phí trước bạ bao gồm cá nhân được cấp đất xây dựng nhà ở, cơ quan, xí nghiệp quân đội, công an, và các tổ chức kinh doanh.
Cấu trúc của Thông tư được chia thành các điều nổi bật như sau:
- Đối tượng nộp lệ phí trước bạ
- Tạm thời chưa thu lệ phí trước bạ đối với một số trường hợp đặc biệt
- Trị giá tính lệ phí trước bạ
- Mức thu lệ phí trước bạ theo quy định của Nghị định 222-HĐBT
- Thủ tục thu lệ phí trước bạ
Các điểm mới trong Thông tư này bao gồm quy định rõ ràng về mức thu lệ phí trước bạ, với tỷ lệ 3% đối với thừa kế và 5% đối với mua bán, nhượng đổi. Thông tư cũng quy định rõ thủ tục nộp lệ phí trước bạ, yêu cầu biên lai nộp lệ phí trước khi cấp giấy phép sử dụng đất.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và yêu cầu các cơ quan liên quan phản ánh kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện về Bộ Tài chính để được giải quyết.
|
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số: 78-TC/TCT |
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 1992 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 78 TC/TCT NGÀY 8 THÁNG 12 NĂM 1992 HƯỚNG DẪN THU LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Điều 18 Hiến pháp Nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 11 thông
qua, cho phép các tổ chức cá nhân được quyền chuyển quyền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 222-HĐBT ngày 5 tháng 12 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng
về lệ phí trước bạ và lệ phí chứng thư;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu lệ phí trước bạ đối với các trường hợp chuyển
quyền sử dụng đất như sau:
1. Đối tượng nộp lệ phí trước bạ:
Theo Điều 1 Nghị định số 222-HĐBT ngày 5 tháng 12 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng thì mọi trường hợp chuyển dịch quyền sở hữu hay quyền sử dụng về nhà đất... đều phải làm thủ tục khai báo và nộp lệ phí trước bạ cho cơ quan thuế, cụ thể các trường hợp phải nộp lệ phí trước bạ đất như sau:
a. Các cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cấp đất để xây dựng nhà ở.
b. Các cơ quan, xí nghiệp đơn vị quân đội, công an... được cơ quan có thẩm quyền cấp đất, sau đó chia cho các cá nhân, thì các cá nhân nhận đất phải nộp lệ phí trước bạ phần đất được nhận.
c. Đất cấp cho các tổ chức và cá nhân kinh doanh để xây dựng công trình SXKD, trừ đất xây dựng các công trình trọng điểm quốc gia như: công trình thuỷ điện, sân bay, bến cảng, đường sắt, đường ô tô, công trình quốc phòng, an ninh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d. Đất của mọi cá nhân và tổ chức (bao gồm cả các cơ quan hành chính sự nghiệp, đoàn thể xã hội, chính trị, các tổ chức kinh doanh...) đã có quyền sử dụng đất, nay chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác dưới mọi hình thức (nhượng đổi, điều động, cho không, thừa kế...) được cơ quan quản lý đất có thẩm quyền đồng ý cho chuyển nhượng, sang tên, đổi chủ quyền sử dụng.
2. Tạm thời chưa thu lệ phí trước bạ đối với các bên nhận đất là:
a. Các cơ quan hành chính, sự nghiệp, trường học, bệnh viện, trạm xá, đơn vị quân đội, công an nhận đất để xây dựng trụ sở, công trình công cộng và phúc lợi xã hội.
b. Đất giao cho nông dân, lâm dân, ngư dân nhận đất để canh tác, khai thác.
c. Các đối tượng chính sách như thương binh loại 1/4, 2/4, gia đình liệt sĩ hưởng chế độ trợ cấp theo chính sách của Nhà nước nhận đất để làm nhà, hoặc làm nhà tình nghĩa cấp cho thương binh, gia đình liệt sĩ, gia đình có công với cách mạng, chưa phải nộp lệ phí trước bạ theo tiêu chuẩn.
d. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã nộp tiền thuê đất vào NSNN theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trường hợp các tổ chức, cá nhân được cấp đất, giao đất như trên mà nhượng đổi, thừa kế hoặc chuyển giao cho các tổ chức và cá nhân khác thì người nhận đất phải nộp lệ phí trước bạ.
3. Trị giá tính lệ phí trước bạ:
Theo Điều 2 Nghị định 222-HĐBT thì giá tính lệ phí trước bạ là trị giá tài sản chuyển nhượng.
Riêng đối với đất, cục thuế các tỉnh, thành phố báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan như Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Nhà đất, cơ quan quản lý ruộng đất phối hợp với ngành thuế quy định giá tính lệ phí trước bạ đất từng vùng trong địa phương phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của Nhà nước.
4. Mức thu lệ phí trước bạ: theo đúng quy định tại Điều 2 Nghị định 222-HĐBT cụ thể là:
- 3% trị giá tài sản chuyển dịch đối với các trường hợp thừa kế tài sản.
- 5% trị giá tài sản chuyển dịch đối với các trường hợp mua bán, nhượng đổi, cho không.
5. Thủ tục thu lệ phí trước bạ:
Nguyên tắc là mọi trường hợp trước khi được cấp giấy phép sử dụng đất đều phải có biên lai đã nộp lệ phí trước bạ đất hoặc xác nhận của cơ quan thuế. Do đó tuỳ theo tình hình cụ thể ở địa phương, Cục thuế phải phối hợp với cơ quan quản lý ruộng đất quy định quy trình tổ chức phối hợp thu lệ phí trước bạ theo hướng: Đối tượng được cấp đất, nhận đất phải làm thủ tục nộp cơ quan quản lý đất. Cơ quan quản lý đất xem xét hồ sơ, nếu đồng ý cấp giấy phép sử dụng cho đối tượng nhận đất thì chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để thu lệ phí trước bạ. Các trường hợp chưa phải nộp lệ phí trước bạ thì khi làm thủ tục để cấp giấy phép cũng phải có xác nhận của cơ quan thuế.
6. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.
|
|
Phan Văn Dĩnh (Đã Ký) |
flowchart LR
A[Văn bản hiện tại
Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]-->VBHD[Văn bản hướng dẫn
]
A-->VBSDBS[VB sửa đổi bổ sung ]
A-->VBDC[Văn bản đính chính ]
A-->VBTT[Văn bản thay thế ]
A-->VBHN[Văn bản hợp nhất ]
A-->VBLQ[Văn bản liên quan ]
VBDHD[Văn bản được hướng dẫn ]-->A
VBDSDBS[VB được sửa đổi bổ sung ]-->A
VBDDC[Văn bản được đính chính ]-->A
VBDTT[Văn bản được thay thế ]-->A
VBDCC[Văn bản được căn cứ
]-->A
VBDTC[Văn bản được dẫn chiếu ]-->A
VBDHN[Văn bản được hợp nhất ]-->A
click VBDHD callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất] & được hướng dẫn bởi [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]"
click VBDSDBS callback "đây là những văn bản ban hành trước, được sửa đổi bổ sung bởi [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]"
click VBDDC callback "đây là những văn bản ban hành trước, được đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) bởi [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]"
click VBDTT callback "đây là những văn bản ban hành trước, được thay thế bởi [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]"
click VBDCC callback "đây là những văn bản ban hành trước, có hiệu lực pháp lý cao hơn, được sử dụng làm căn cứ để ban hành, [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]"
click VBDTC callback "đây là những văn bản ban hành trước, trong nội dung của [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất] có quy định dẫn chiếu đến điều khoản hoặc nhắc đến những văn bản này"
click VBDHN callback "những văn bản này được hợp nhất bởi [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]"
click VBHD callback "đây là những văn bản ban hành sau, có hiệu lực pháp lý thấp hơn, để hướng dẫn hoặc quy định chi tiết nội dung của [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]"
click VBSDBS callback "đây là những văn bản ban hành sau, sửa đổi bổ sung một số nội dung của [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]"
click VBDC callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm đính chính các sai sót (căn cứ ban hành, thể thức, kỹ thuật trình bày...) của [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]"
click VBTT callback "đây là những văn bản ban hành sau, nhằm thay thế, bãi bỏ toàn bộ nội dung của [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]"
click VBHN callback "đây là những văn bản ban hành sau, hợp nhất nội dung của [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất] và những văn bản sửa đổi bổ sung của [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]"
click VBLQ callback "đây là những văn bản liên quan đến nội dung của [Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất]"
| Ngày | Trạng thái | Văn bản nguồn | Phần hết hiệu lực |
|---|---|---|---|
| 08/12/1992 | Văn bản được ban hành | Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất | |
| 08/12/1992 | Văn bản có hiệu lực | Thông tư 78-TC/TCT hướng dẫn thu lệ phí trước bạ trường hợp chuyển quyền sử dụng đất |
Danh sách Tải về
| Định dạng | Tập tin | Link download |
|---|---|---|
|
|
78-TC_TCT_43287.doc |